Luật sư Trần Khánh Thương

Tố cáo hành vi vu khống và làm nhục người khác

Tội vu khống và tội làm nhục người khác có gì khác nhau? Các yếu tố cấu thành tội vu khống và tội làm nhục người khác? Trường hợp có hành vi vu khống và làm nhục người khác thì có thể tố cáo đến cơ quan nhà nước nào? Mức xử phạt đối với hai tội này được quy định như thế nào?

1. Luật sư tư vấn tội vu khống

Con người được coi là đối tượng hàng đầu được pháp luật bảo vệ. Bảo vệ con người trước hết là bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, bảo vệ nhân phẩm, danh dự của họ bởi đây là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhất và được Bộ luật hình sự hiện hành quy định thành một chương riêng biệt. Nhân phẩm và danh dự là những giá trị nội tại trong mỗi con người, tôn trọng nhân phẩm, danh dự của con người là tôn trọng những giá trị của con người. Do đó tội vu khống luôn được nhiều người quan tâm. Vu khống có thể hiểu là hành vi bịa đặt hoặc đưa tin một chuyện không có thật để làm mất danh dự, uy tín của người khác hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Tuy nhiên, để cấu thành tội vu khống theo quy định của Bộ luật hình sự thì hành vi đó phải thoả mãn các yếu tố cấu thành tội phạm về tội này. Trường hợp bạn có vướng mắc liên quan đến tội vu khống hoặc những vấn đề khác liên quan lĩnh vực hình sự thì bạn có thể gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia hoặc gọi Hotline1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tố cáo hành vi vu khống và làm nhục người khác

Câu hỏi: Xin chào luật sư.

Trong 1 đêm nhà hàng xóm tôi bị ăn trộm. Lúc đó tôi có ở địa phương. Và bị gia đình người đó vu khống là "tôi vào nhà bóp cổ và uy hiếp để cướp tài sản". Khi được gia đình tôi đính chính sự việc nhầm lẫn thì lại bị xúc phạm, và có ý nói ngang, không thừa nhận sai trái. Tôi muốn lấy lại công bằng và danh dự cho bản thân, hơn nữa là cho gia đình tôi. Tôi phải viết đơn như thế nào để đúng với luật pháp nhà nước.

Tôi xin cảm ơn!

Tố cáo hành vi vu khống và làm nhục người khác

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của anh chúng tôi tư vấn như sau:

Trong đời sống, có những tình huống hiểu lầm, xung đột có dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng cấu thành tội phạm theo quy định của luật hình sự Việt Nam. Khi đó, các bên trong xung đột cần có thái độ bình tĩnh để hòa giải, tránh những hậu quả không mong muốn xảy ra.

Trường hợp hành vi vi phạm pháp luật có tính chất nghiêm trọng, không thể hóa giải, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp về sức khỏe, danh dự của anh và gia đình thì anh có thể gửi đơn khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền để nhờ can thiệp, xử lý hành vi vi phạm pháp luật và bồi thường thiệt hại cho mình.

Cụ thể, anh có thể viết đơn gửi đên cơ quan công an để tố cáo hành vi vu khống và hành vi làm nhục người khác. Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về hai tội này như sau:

Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội làm nhục người khác như sau:

“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

…”

Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội vu khống như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

…”

Khi nhận được đơn, nếu có đủ căn cứ để cho rằng có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan điều tra sẽ thụ lý để giải quyết vụ án.

Về mẫu đơn, anh có thể tham khảo tại: Mẫu đơn đề nghị khởi tố vụ án hình sự.

Trân trọng!

Luật gia: Trần Thị Thương - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo