Phạm Việt Hằng

Tình tiết giảm nhẹ và điều kiện hưởng án treo

Chồng em là tài xế và người kiểm hàng có tuồng sữa tắm ra ngoài,tổng giá trị là 7tr5 Hai người đã ra đầu thú và hoàn trả toàn bộ số hàng trên và đã bồi thường thất thoát cho cty

 

Người kiểm hàng vì chưa đủ tuổi nên chỉ bị phạt hành chánh,còn chồng em thì bị tạm giam 2 tháng và đã có kết luận điều tra...hiện đag chờ ra tòa xét xử..chồng em có những tình tiết giảm nhẹ : -đã đầu thú -tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả,bên cty cũg đã bãi nại -Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng -Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải Xin tư vấn giúp em,với các tình tiết trên khi ra tòa chồng em phải chịu mức án là bao nhiêu,có đc hưởng án treo không thưa LS...Chồng em là lđ chính trong gđ và có 2 con nhỏ đag đi học. Em xin chân thành cám ơn.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:

 

Theo quy định tại Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

 

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

 

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

...”

Như vậy, với hành vi của chồng bạn và người kiểm hàng đã tuồn sữa tắm ra ngoài với tổng giá trị là 7.500.000 đồng nên hai người này đã phạm vào tội trộm cắp tài sản theo khung hình phạt ít nghiêm trọng và sẽ hưởng mức án theo như quy định tại khoản 1 Điều luật nêu trên.

 

Về các căn cứ có thể làm tình tiết giảm nhẹ cho chồng bạn theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

 

“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

 

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

 

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

 

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

...

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

...

r) Người phạm tội tự thú;

 

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

 

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

 

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

 

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

 

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

 

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

 

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

 

Và Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về việc quyết định hình phạt dưới mặc thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng:

 

“Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng

 

1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

 

2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

 

3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.”

 

Với trường hợp chồng bạn có hơn hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự và tội phạm cũng là khung hình phạt nhẹ nhất trong điều luật thì có thể sẽ được Toà án quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn dựa theo quy định tại điểm b mục 10 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP v/v Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của Bộ luật Hình sự năm 1999:

 

“10. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự (Điều 47).

 

Khi quy định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Hình sự cần thực hiện đúng các quy định tại Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 1999 và cần chú ý các điểm sau đây:

 

b- Khi áp dụng quy định "Trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn" cần chú ý:

 

- Đối với hình phạt tù có thời hạn, thì theo quy định tại Điều 33 Bộ luật Hình sự năm 1999 mức tối thiểu của loại hình phạt này là 3 tháng; do đó, trong mọi trường hợp khi quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật quy định mức thấp nhất của khung hình phạt là trên 3 tháng tù, thì không được quyết định mức hình phạt tù dưới 3 tháng; nếu mức thấp nhất của khung hình phạt là 3 tháng tù, thì chỉ có thể chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.

 

- Đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, thì theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Hình sự năm 1999, mức tối thiểu của hình phạt này là 6 tháng; do đó, trong mọi trường hợp khi quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt, không được quyết định mức hình phạt cải tạo không giam giữ dưới 6 tháng.”

 

Về việc hưởng án treo: Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 65. Án treo

 

1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

 

2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

 

3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.

 

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

 

5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”

 

Như vậy, trường hợp của chồng bạn nếu Toà án ra quyết định hình phạt là phạt tù thì mức án của chồng bạn sẽ phải trên 6 tháng tù giam, nếu hình phạt là cải tạo không giam giữ thì mức án phải chịu sẽ đến ba năm và chồng bạn có thể được hưởng án treo nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 65nêu trên.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tình tiết giảm nhẹ và điều kiện hưởng án treo. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV. Thu Phương – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo