Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định mới nhất

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà người có hành vi vi phạm pháp luật hình sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đó. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

I. Tư vấn pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự

Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý bất lợi mà nhà nước áp dụng với người phạm tội. Và chỉ phát sinh khi người đó thực hiện hành vi phạm tội, được tiến hành theo một trình tự đặc biệt (trình tự tố tụng hình sự) và mang tính chất nghiêm khắc nhất được áp dụng với người phạm tội thông qua hình phạt.

Nếu bạn đang có vướng mắc về các vấn đề liên quan đến hình sự nói chung và các vấn đề liên quan đến thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự nói riêng thì có thể liên hệ với Công ty Luật Minh Gia qua hình thức như gửi Email tư vấn hoặc gọi tới số Hotline 1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cụ thể về các vấn đề như:

- Các cấu thành tội phạm cụ thể;

- Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với từng nhóm tội phạm cụ thể;

- Vấn đề thời hạn điều tra;

- Vấn đề tạm giam, tạm giữ;

- Vấn đề xóa án tích;

- Các vấn đề khác về hình sự.

II. Quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự 2015 quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

- Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự 2015 đối với các tội phạm sau đây:

1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật hình sự 2015;

2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật hình sự 2015;

3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật hình sự 2015; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật hình sự 2015.

---

III. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự

1. Vấn đề thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

- Đối với tội kéo dài, tội liên tục, thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi phạm tội (bị phát hiện, đầu thú).

- Trong khoảng thời gian tính thời hiệu, người phạm tội không có hành vi phạm tội mới, không có hành vi trốn tránh, không có lệnh truy nã của cơ quan có thẩm quyền (thời gian trốn tránh không tính vào thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự).

- Nếu trong thời gian tính thời hiệu mà phạm tội mới thì thời hiệu của tội cũ tính từ ngày thực hiện tội mới.

2. Vấn đề miễn trách nhiệm hình sự

- Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự, nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

- Trong trường hợp trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm, thì cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

- Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá.

---

IV. Tham khảo tình huống tư vấn về thời hiệu truy cứu TNHS

- Hành vi mua bán linh kiện súng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Câu hỏi:

Thưa Luật sư, Xin luật sư giải đáp giúp em vấn đề như sau: Giả sử nếu em có mua trên mạng 1 ống nhôm thủy lực 6.5mm loại người ta hay sử dung làm sung cồn. chưa sử dung (nhưng vẫn giữ). Cho em hỏi nếu như vậy em có vi phạm pháp luật vì mua bán linh kiện sung không? nếu có thì bị xử phạt thế nào? quy định về triệu tập bị can như thế nào nhờ ls giải đáp. Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự sau đây:

>> Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

Hiện tại nếu như mục đích của bạn mua những linh kiện này về nhằm mục đích chế tạo trái phép vũ khí quân sự thì có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội chế tạo vũ khí quân dụng nêu trên.

Bên cạnh đó, tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về triệu tập bị can như sau:

Triệu tập bị can

''1. Khi triệu tập bị can, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập bị can ghi rõ họ tên, chỗ ở của bị can; ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm có mặt, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không có lý do chính đáng.

2. Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cho cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can...".

Như vậy, cơ quan công an phải gửi giấy triệu tập phù hợp mới có căn cứ để triệu tập bị can hoặc những người có liên quan, cho nên, để đảm bảo trình tự thủ tục anh/chị có quyền yêu cầu họ phải gửi giấy triệu tập phù hợp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo