Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tạm giam theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Biện pháp tạm giam là gì? Những trường hợp nào áp dụng biện pháp tạm giam? Thời hạn tạm giam tối đa là bao lâu? Người bị áp dụng biện pháp tạm giam bị hạn chế những quyền công dân nào?

1. Luật sư tư vấn quy định về tạm giam

Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, các biện pháp ngăn chặn được quy định tại luật tố tụng hình sự có ý nghĩa quan trọng. Việc áp dụng các biện pháp này có ảnh hưởng lớn đến việc giải quyết nhiệm vụ có hiệu quả, cũng như kết quả đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung. Trong hệ thống các biện pháp ngăn chặn trong luật tố tụng hình sự, tạm giam là biện pháp ngăn chặn quan trọng và nghiêm khắc nhất. Người bị áp dụng biện pháp này sẽ bị cách ly khỏi xã hội trong một khoảng thời gian nhất định, một số trường hợp có thể rất dài, Việc áp dụng biện pháp tạm giam luôn gắn liềnv với những hạn chế về quyền, lợi ích hợp pháp của công dân như: quyền tự do đi lại, quyền bầu cử, ứng cử,…Do đó, không phải trường hợp nào, tội phạm nào cũng áp dụng biện pháp tạm giam.

Để hiểu rõ hơn biện pháp tạm giam là gì, những trường hợp nào áp dụng biện pháp tạm giam thì bạn có thể liên hệ đến Luật Minh Gia bằng hình thức gửi câu hỏi qua email hoặc gọi Hotline1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo quy đinh về biện pháp tạm giam trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 dưới đây.

2. Tạm giam theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Tạm giam

1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

b) Tiếp tục phạm tội;

c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

5. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.

6. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.

Việc chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị tạm giữ, tạm giam

1. Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom; trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.

2. Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo quản thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam phải áp dụng những biện pháp bảo quản.

3. Cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam biết việc chăm nom, chăm sóc người thân thích và bảo quản tài sản của họ. Việc thông báo được lập văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án.

-----------

Tham khảo tình huống luật sư tư vấn về Hình sự qua tổng đài: 1900.6169 như sau:

Câu hỏi - Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích?

Cháu trình lại sự việc như sau: Cháu bị 1 người cầm dao đuổi chém,  cháu chạy vào trong quán và nhặt được con dao, cháu cầm ra đánh lại với anh kia. Kết quả cháu làm 1 người con gái đi can bị thương 19%, và người kia 7%. Trong khi đánh nhau cháu làm vỡ 1 cái loa và 1 cái kính thiệt hại khoảng 5tr. Sau đó công an làm việc nhưng 2 bên gia đình bị hại không nộp đơn kiện. Và cháu cũng sẵn sàng bôì thường tất cả cho 2 ng bị hại. Vậy cháu có bị khởi tố không ạ.

Trả lời:

Trong trường hợp này anh/chị cần xác định đã gây thương tích cho 2 người, tuy nhiên, đối với người qua đường thì anh không có chủ ý mà chỉ vô ý gây thương tích mà tỷ lệ dưới 31% nên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý gây thương tích tại Điều 138 BLHS 2015, cụ thể:

Điều 138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Bên cạnh đó, đối với hành vi cố ý gây thương tích thì với tỷ lệ 7% nhưng do có sử dụng hung khí nguy hiểm thì có thể bị truy cứu về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 134 BLHS 2015 như sau:

"Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;..."

Tuy nhiên, nếu như anh cố ý gây thương tích nhưng đang ở khoản 1 điều 134 thì mà thỏa thuận được và không có đơn khởi tố từ phía bên kia thì anh không bị truy cứu về hành vi này.

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo