Luật sư Dương Châm

Quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

​Kính gửi Văn phòng Luật sư Tôi có một vấn đề và mong được tư vấn. Tôi lấy chồng và có 2 con chung đến năm 2012 chồng tôi ngoại tình và chúng tôi ly hôn (tôi thuận tình và ko yêu cầu tài sản) tôi nuôi cả 2 cháu. Bản thân anh ta cảm thấy có lỗi nên chuyển cho tôi 700 triệu để mua ô tô qua tài khoản ngân hàng (ô tô đứng tên tôi). Sau một thời gian tôi ko dùng nữa nên bán và anh ta kiện tôi tội lạm dụng lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.

Vậy tôi xin hỏi việc anh ta tự nguyện đưa cho tôi và tài sản mang tên tôi, nếu anh ta kiện thì tôi có bị mang tội không?

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

 

Thứ nhất, về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

 

Điều 174 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi năm 2017 quy định cấu thành tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể:

 

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

 

Như vậy, chỉ được coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi: người phạm tội dùng các thủ đoạn gian dối như cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật, mạo danh… nhằm làm cho người bị hại tin đó là sự thật. Từ đó người bị hại “tự nguyện” trao tài sản của mình cho người phạm tội.

 

Thứ hai, về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

Cầu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại khoản 1 điều 175 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể: 

 

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

Như vậy chỉ được coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi người phạm tội vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng hợp pháp rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Mong muốn, ý định chiếm đoạt tài sản của người khác có sau khi hai bên đã thực hiện hợp đồng một cách hợp pháp.

 

Xét trường hợp của bạn, chồng cũ tự nguyện gửi tiền cho bạn. Bạn không hề dùng bất cứ thủ đoạn gian dối nào trước hay sau khi chồng bạn chuyển 700 triệu qua tài khoản cho bạn. Lúc này bạn hoàn toàn có quyền định đoạt số tài sản này.Việc bạn sử dụng tiền để mua/ bán ô tô là hoàn toàn hợp pháp. Chiểu theo quy định của pháp luật đã trích dẫn trên và những thông tin bạn cung cấp thì chưa đủ cơ sở để xác định bạn phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay tội lạm dụng tín nhiệm chiế đoạt tài sản. Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về trách nhiệm chứng minh tội phạm như sau:

 

Điều 15. Xác định sự thật của vụ án

 

Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.

 

Do vậy, cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm xác minh sự thật của vụ án, sau khi điều tra và thu thập vật chứng, chứng cứ, nếu không chứng minh được bạn có hành vi phạm tội thì bạn được cho là không có tội và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo