Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Quy định của pháp luật về tội cướp giật tài sản

Tôi có 1 người em sinh vào 4/12/1997 đã có tiền án hình sự vào năm 2013 với tội cướp giật và đã về vào ngày 11/2/2015. Nhưng đã tái phạm tội cướp giật vào 23/7/2015, 4 giờ sáng ngày 23/7/2015 người em của tôi cùng 1 người bạn đi uống cà phê và lúc đang đi trên đường thì người ngồi sau thấy 1 người phụ nữ đeo sợi dây chuyền inox và không để ý đến sợi dây cho nên người ngồi sau kêu người em của tôi vòng đầu xe lại để người bạn của em tôi ra tay giật sợi dây chuyền.


Sau khi hành động thì người bạn của em tôi chạy thật nhanh lên xe của em tôi đứng cách nơi hành động khoảng 2 mét, nhưng khi đi khoảng 1 đọan chưa đầy 100 mét thì bị dân chặn đầu xe và bắt giữ người em của tôi còn thanh niên kia đã trốn thoát cùng với sợi dây chuyền. Em tôi có phương tịên hành động vụ việc. Luật sư cho tôi hỏi nếu với tình hình như vậy thì em tôi sẽ được tuyên mức án bao lâu? 

Quy định của pháp luật về tội cướp giật tài sản
Cướp giật tài sản

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định tại điều 136 Bộ luật hình sự 2009 thì hành vi cướp giật tài sản của em bạn và bạn của mình đã cấu thành tội phạm quy định tại điều 136:

“Điều 136. Tội cướp giật tài sản

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

A) Có tổ chức;

B) Có tính chất chuyên nghiệp;

C) Tái phạm nguy hiểm;

D) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

Đ) Hành hung để tẩu thoát;

E) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

G) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

H) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

A) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

B) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

C) Gây hậu quả rất nghiêm trọng”.


Khi truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 hay khoản 2 đối với tội phạm này cần quan tâm đến những vấn đề sau:

- Phạm tội có tổ chức theo quy định tại điểm A khoản 2 điều này.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Bộ luật hình sự 2009:

"3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm".

Do em bạn không phải là người trực tiếp thực hiện hành vi cướp giật nên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò đồng phạm trong tội danh này. Tòa án sẽ xem xét về mức độ tham gia vụ án dựa trên kết quả điều tra tại Cơ quan điều tra.

- Giá trị của tài sản cướp giật.

Trong trường hợp này mặc dù sợi dây chuyền bằng inox nhưng khi thực hiện hành vi người phạm tội tin rằng sợi dây chuyền đó là dây chuyền bạc thì giá trị tài sản sẽ được định giá là giá trị của dây chuyền bạc tại thời điểm đó theo quy định tại điều 2 Mục 2 Thông tư Liên tịch Số: 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP:

“2. Trong trường hợp có đầy đủ cằn cứ chứng minh rằng người có hành vi xâm phạm sở hữu có ý định xâm phạm đến tài sản có giá trị cụ thể theo ý thức chủ quan của họ, thì lấy giá trị tài sản đó để xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi xâm phạm.

Ví dụ 2: B thấy C đeo một chiếc nhẫn mầu vàng. Qua các nguồn tin B tưởng đây là nhẫn bằng vàng 9,999, có trọng lượng 2 chỉ, nên đã dùng thủ đoạn gian dối và đã chiếm đoạt được chiếc nhẫn này. Trong trường hợp này phải lấy trị giá của một chiếc nhẫn bằng vàng 9,999 với trọng lượng 2 chỉ theo thời giá tại địa phương vào thời điểm chiếm đoạt để xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với B về tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản".


- Tái phạm nguy hiểm theo quy định tại điểm C khoản 2 Điều này.

Theo quy định tại khoản 2 điều 49 Bộ luật hình sự 2009:

“2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

A) Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

B) Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý”.


Việc xác định đây có phải là tái phạm nguy hiểm không sẽ phụ thuộc vào tội phạm của em bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều khoản nào.

- Dùng thủ đoạn nguy hiểm theo quy định tại điểm D khoản 2 Điều này.

Vấn đề này bạn có thể tham khảo trong bài viết sau "Tư vấn về khung hình phạt đối với tội cướp giật tài sản".

Những thông tin mà bạn cung cấp chưa rõ ràng nên chị có thể dựa vào căn cứ trên em bạn có những tình tiết định khung theo quy định tại khoản 2 hay không. Hình phạt của em bạn sẽ do Cơ quan Tòa án quyết định dựa trên những tình tiết thực tế của vụ án theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quy định của pháp luật về tội cướp giật tài sản. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!     
Luật gia: Việt Dũng - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo