LS Vy Huyền

Quy định của Luật hình sự về tội mua bán trái phép hóa đơn

Luật sư tư vấn về tội mua bán hóa đơn khống. Khung hình phạt của Bộ luật hình sự cho tội danh này.


Nội dung cần tư vấn:

Chào luật sư Luật Minh Gia, Tôi làm đội trưởng đội thi công công trình của một doanh nghiệp nhà nước có nhận khoán nội bộ với Công ty thi công công trình xây dựng do Công ty trúng thầu. Tôi có mua 4 hóa đơn GTGT khống với số lượng 51m3 gỗ coffa số tiền 541.000.000 đồng. 4 hóa đơn khống này tôi đã hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu và đã thanh toán tiền từ Công ty. Công trình này đã được quyết toán. Vậy khi bị phát hiện tôi có bị xử lý hình sự không? Nếu có thì bị xử về tội gì?
 
Xin cảm ơn luật sư
 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Điều 203 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước như sau:

 

“1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

 

d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;

 

đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

 

e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;

 

g) Tái phạm nguy hiểm.

 

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

…”

 

Như vậy bạn đã phạm vào khoản 2 của điều này. Do vậy bạn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 1 đến 5 năm và có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

 

Trân trọng.
Luật gia: Trần Hoàng Việt – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo