Vũ Thanh Thủy

Nhờ tư vấn về trường hợp người vay bỏ trốn

Kính gửi các luật sư, tôi xin trình bày như sau: Lợi dụng sự quen biết là đồng nghiệp lâu năm cùng làm tại công ty , bà D đã bịa ra hoàn cảnh khó khăn ( người nhà bị bệnh cần tiền gấp) để mượn tôi một số tiền.

 

Ngày 1/1/2014 chúng tôi có làm hợp đồng mượn tiền với số tiền 139,536,058 đồng ( Một trăm ba mươi chín triệu năm trăm ba mươi sáu ngàn không trăm năm mươi tám đồng) với thời hạn một năm với lãi suất 1% một tháng, tức 12% một năm  Sau ngày hợp đồng hết hạn, không thấy bà D hoàn trả lại số tiền gốc và lãi. Tôi có liện hệ ngay lúc đó. Bà D hẹn trả sớm nhất có thể. Sau đó bà D âm thầm đổi số điện thoại. Tôi không thể liên lạc bà D để yêu cầu trả số nợ trên. Hiện tại bà D và tôi đã nghỉ việc tại công ty. Từ những sự việc trên, có thể khẳng định bà D  đã dùng thủ đoạn gian dối khi tạo cho tôi sự tin tưởng nhằm mục đích chiếm đoạt tiền của tôi.Tôi có đến địa chỉ nhà ghi trên hợp đồng vay, thì được báo là bà D đã chuyển đi nơi khác lâu rồi. Tôi có vài câu hỏi như sau:1. Cho tôi xin form mẫu đơn tố cáo trong trường hợp này.2. Tôi liên hệ ai để gửi đơn tố cáo này?3. Công An có hỗ trợ tôi tìm nơi ở của con nợ hiện tại không? Xin cảm ơn các luật sư.Trân trọng.

 

>> Giải đáp thắc mắc về đòi nợ dân sự, gọi: 19006169

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tới Công ty Luật Minh Gia, với tình huống của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Theo điều 139 Bộ luật hình sự 1999 quy định:

 

Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một  trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,  thì bị phạt tù từ mười hai năm đếnhai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

 

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là việc dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

 

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bà D đã nói dối rằng người nhà bị bệnh để vay tiền bạn, tức là đưa ra những thông tin sai lệch. Vì là đồng nghiệp lâu năm nên bạn tin tưởng và cho bà D vay nhưng khi hết thời hạn trong hợp đồng mà bà D không trả và không chịu nghe điện thoại và đã âm thầm đổi số để bạn không thể liên hê được. Do đó việc ngay từ ban đầu bà D đã nói dối người thân bị bệnh để bạn tin tưởng giao tài sản cho người này có thể truy cứu về tội trên.

 

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn thì bạn có thể gửi đơn tố cáo tới cơ quan điều tra và xử lí về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản nêu trên.

 

Theo Điều 32 Bộ Luật tố tụng hình sự  2015 quy đinh:

 

Điều 32. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự

 

Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.

 

Như vậy, sau khi nghiên cứu đơn tố cáo của bạn nếu có đầy đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự mà bà D đã trốn khỏi nơi cư trú thì cơ quan điều tra có thể ra quyết định truy nã để tìm bà D.

 

 Về mẫu đơn tố cáo bạn có thể tham khảo: Mẫu đơn tố cáo

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi: 19006169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Đào Thị Trà - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo