Luật sư Đào Quang Vinh

Kinh doanh dịch vụ cầm đồ không phép xử lý thế nào?

Xin tư vấn giúp tôi. Anh trai tôi có mượn xe của bạn sau đó đêm đến tiệm cầm đồ nhưng nơi cầm đồ này lại không có giấy phép kinh doanh và chỉ là cầm chui.

 

Bây giờ bố của bạn anh trai tôi làm đơn khởi kiện anh trai tôi ra xã và công an huyện đã về nơi cầm đồ đó bắt tất cả các xe về huyện và phạt hành chính người cầm đồ. Vậy bây giờ tôi muốn nói chuyện với người đã khởi kiện anh trai tôi để họ rút đơn lại. Và việc rút lại đơn có dễ dàng hay không? Nếu họ không rút lại đơn thì anh trai tôi sẽ mang tội danh gì và mức phat mức xử lí như thế nào? Làm ơn tư vấn giúp tôi . Xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Do bạn không nói rõ hành vi của anh bạn là có hành vi gian dối trước hay sau khi nhận được tài sản mới thực hiện hành vi mang tài sản đó đi cắm và chiếc xe trị giá bao nhiêu tiền. Do đó, khi truy cứu trách nhiệm hình sự thì anh bạn có thể phạm một trong hai tội là lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 và 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

...”

 

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

...”

 

Khi đó, nếu anh bạn sử dụng thủ đoạn gian dối để tạo lòng tin đối với chủ sở hữu của chiếc xe làm người ta tin tưởng trao tài sản cho anh bạn thì anh bạn phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và mức phạt được quy định tại Điều 174 nêu trên. Nếu anh bạn nhận được tài sản một cách hợp pháp từ chủ sở hữu của chiếc xe rồi mới nảy sinh ý định và thực hiện hành vi gian dối để chiếm đoạt chiếc xe đó thì sẽ phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và mức phạt theo quy định tại Điều 175 nêu trên.

 

Với câu hỏi về việc rút lại đơn khởi kiện của bạn, tôi xin trả lời như sau: Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại như sau:

 

“Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

 

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

 

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

 

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

 

Như vậy, trường hợp của anh bạn có thể phạm tội theo quy định tại Điều 174 và 175 Bộ luật Hình sự nên việc khởi tố không dựa vào yêu cầu của người bị hại, do đó, người bị hại rút yêu cầu khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

 

TRÂN TRỌNG!

CV. BÙI THỊ THẢO – CÔNG TY LUẬT MINH GIA

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo