Hoàng Thị Kim Lý

Khung hình phạt với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi vi phạm pháp luật theo đó người thực hiện hành vi vi phạm bằng thủ đoạn đưa ra các thông tin gian dối để chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản tin tưởng và giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho họ.

1. Luật sư tư vấn pháp luật hình sự

Trong số các tội phạm được quy định trong nhóm tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự thì các hành vi phạm tội liên quan đến hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đang ngày càng phổ biến. Đặc biệt, trong tình trạng mạng xã hội, công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ như ngày nay thì hành vi lừa dảo chiếm đoạt tài sản lại càng gia tăng với những hình thức và thủ đoạn tinh vi gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội và gây khó khăn cho cơ quan có thẩm quyền trong quá trình phát hiện và xử lý.

Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản diễn ra rất phổ biến trên thực tế nhưng không phải trường hợp nào người bị hại cũng có thể xác định được đó là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hoặc khi đã rơi vào trường hợp bị lừa đảo người bị hại thường hoang mang và không biết nên xử lý như thế nào? Để được tư vấn cụ thể liên quan đến hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản quý khách hàng có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia thông qua các hình thức như gửi Email tư vấn hoặc gọi tới số 1900.6169 để được chúng tôi giải đáp các vướng mắc liên quan đến trường hợp cụ thể của mình theo quy định pháp luật.

2. Mức hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Câu hỏi: Cho tôi hỏi tình huống nếu A 22 tuổi, đánh cắp tài khoản Facebook sau đó lừa người quen của họ chuyển tiền và lừa đảo chiếm đoạt là 50 triệu đồng và để tiêu xài. Vậy nên cho tôi hỏi với tội danh trên thì A sẽ chịu ÁN PHẠT NÀO ? Bồi Thường bao nhiêu? Và có đi cải tạo hay không? Nếu có thì thời gian bao lâu ? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời: Chào bạn, Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, công ty tư vấn như sau:

Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 có quy định như sau:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

…”.

Điều 12 Bộ luật Hình sự quy định về Tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);

b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);

d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép);

…”.

Căn cứ vào quy định trên, em bạn đã trên 16 tuổi, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt 50 triệu đồng, đủ cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Ngoài ra, căn cứ vào tình tiết vụ án và kết quả của cơ quan điều tra, em bạn có thể bị xem xét hành vi phạm tội có tổ chức. Nếu có kết luận hành vi phạm tổ chức, em bạn có thể bị phạt lên đến 7 năm tù.

Tuy nhiên, đây chỉ mức định khung em bạn có thể phải chịu, còn mức án cụ thể với hành vi của em bạn phụ thuộc vào bản án của Tòa án nhân dân. Tòa sẽ căn cứ vào yếu tố nhân thân, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của em bạn để ra phán quyết cuối cùng.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo