Luật sư Phùng Gái

Khởi kiện đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Câu hỏi tư vấn: Năm 2012 tôi có mua lại một mảnh đất của Người B với diện tích là 115m2, người B mua mảnh đất đó của ông A, tất cả giấy tờ mua bán đều có dấu của chính quyền địa phương nơi ông A cư trú. Năm nay tôi có biết là ông A đã được cấp quyền sử dụng đất đó vì vậy tôi đã đến liên hệ với ông A để làm thủ tục tách thửa cho mảnh đất của tôi nhưng khi ra đến địa chính huyện khi đo đạc trên máy thì diện tích thực tế của tôi chỉ có 73.5m2.

 

Năm 2012 tôi có mua lại một mảnh đất của Người B với diện tích là 115m2, người B mua mảnh đất đó của ông A, tất cả giấy tờ mua bán đều có dấu của chính quyền địa phương nơi ông A cư trú. Năm nay tôi có biết là ông A đã được cấp quyền sử dụng đất đó vì vậy tôi đã đến liên hệ với ông A để làm thủ tục tách thửa cho mảnh đất của tôi, nhưng khi ra đến địa chính huyện đo đạc trên máy thì diện tích thực tế của tôi chỉ có 73.5m2. Cho tôi hỏi liệu tôi có thể kiện ông B về tội danh chiếm đoạt tài sản được không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Do thông tin bạn cung cấp không rõ ràng, đầy đủ về hành vi của ông B nên không đưa ra nhận định chính xác cho bạn được việc có thể khởi kiện ông B về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không. Nhưng để truy cứu với tội danh này thì ngay từ đầu phải có thủ đoạn gian dối để lấy lòng tin của người khác nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Nên với vụ việc của bạn chúng tôi sẽ chia làm các trường hợp sau để đối chiếu xác nhận.

 

+ Trường hợp 1: Do đất bạn mua thực tế là chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ông B cũng là người mua lại từ ông A có xác nhận của Uỷ ban nhân dân (có thể chỉ là chứng thực chữ ký). Nên nếu thời điểm hợp đồng mua bán của ông B và ông A cũng thể hiện là 115m2, nên khi ông B bán lại cho bạn cũng là diện tích 115m2 hoặc thực tế diện tích chỉ có 73.5m2 nhưng ông A đã lừa dối bán cho ông B với diện tích 115m2 (ông B không hề hay biết mà vẫn tin tưởng diện tích mình mua là 115m2) - tức ông B không biết nên không có căn cứ, cơ sở để nói ông B đã dùng thủ đoạn gian dối như khai khống diện tích lên để bán cho bạn nhằm lấy được số tiền nhiều hơn. Do đó, trong trường hợp này không thể làm đơn tố cáo/khởi kiện ông B với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được. Nhưng bạn có quyền dựa vào hợp đồng mua bán để yêu cầu ông B hoàn trả lại số tiền tương ứng với phần diện tích mà mình bỏ ra mua nhưng thực tế diện tích đó không tồn tại (hợp đồng mua 115m2, nhưng tế đo đạc cấp giấy chứng nhận chỉ có 73,5m2, thiếu 41,5m2).  Riêng về ông A có thể bị truy cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu thực tế ông A biết diện tích thực nhưng lại khai khống diện tích lên để bán cho ông B nhằm chiếm đoạt tài sản.

 

+ Trường hợp 2, ngay từ ban đầu ông B mua đất của ông A có chứng thực của Uỷ ban đã xác nhận diện tích thực tế là 73.5m2 nhưng vì chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên khi bán cho bạn ông B đã khai khống thông tin số diện tích lên 115m2 mới mục đích chiếm đoạt tiền của mình (ngay từ ban đầu đã có ý định lừa dối) thì hiện nay khi phát hiện ra bạn có thể làm đơn tố cáo tới cơ quan công an cấp huyện/khởi kiện trực tiếp ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và khung hình phạt áp dụng sẽ căn cứ vào giá trị tài sản chiếm đoạt được, hậu quả, tính chất hành vi v.... Cụ thể, Điều 139 của Bộ luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể:

 

Điều 139*. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

 

A) Có tổ chức;

 

B) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

C) Tái phạm nguy hiểm;

 

D) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

 

Đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

 

E) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

 

G) Gây hậu quả nghiêm trọng.

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

 

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

 

B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân :

 

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

 

B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Khởi kiện đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV P.Gái - công ty Luật Minh Gia,

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo