Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm

Vừa qua, con tôi bị Tòa án nhân dân huyện xử phạt hai năm tù về tội cố ý gây thương tích. Tại phiên tòa, vị đại diện Viện Kiểm sát đề nghị với Hội đồng xử án xử phạt con tôi từ 2 - 3 năm tù nhưng cho hưởng án treo.


Trong phần tranh luận trước Tòa, vị luật sư bào chữa cho con tôi cũng đã nêu lên hoàn cảnh, nguyên nhân phạm tội của cháu và nêu các tình tiết giảm nhẹ cũng như đề nghị Tòa án xử phạt án treo. Cuối cùng, Tòa án vẫn xét xử 2 năm tù giam (con tôi lúc phạm tội chỉ mới 16 năm 2 tháng tuổi, lúc xét xử vừa đúng 16 tuổi rưỡi). Với tư cách là người giám hộ, tôi muốn chống án lên Tòa án cấp trên xét xử lại nhẹ hơn. Tôi nghe nói chống án thì Tòa án cấp trên xử nặng hơn có đúng vậy không? (Vì ở nơi tôi cư trú cũng đã có trường hợp chống án bị xử nặng hơn). Tôi rất lo lắng không biết phải làm thế nào?  Xin luật sư chỉ dẫn giùp tôi!

 

Kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm
Quy định về kháng cáo và thủ tục kháng cáo vụ án hình sự
 

TRẢ LỜI: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
 

Theo Điều 331, Điều 332, Điều 334 Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015 quy định, bạn có thể gửi đơn kháng cáo đến toàn án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó hoặc toà án cấp phúc thẩm trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

 

Khi kháng cáo lên tòa án cấp trên thì tòa án cấp trên có thể sửa bản án sơ thẩm theo nhiều hướng khác nhau tùy tình tiết của vụ án mà không phải lúc nào cũng tăng nặng hình phạt, cụ thể việc sửa bản án sơ thẩm được quy định tại Điều 357 BLTTHS 2015 như sau:

 

Điều 357. Sửa bản án sơ thẩm

 

1. Khi có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm như sau:

 

a) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; không áp dụng hình phạt bổ sung; không áp dụng biện pháp tư pháp;

 

b) Áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn;

 

c) Giảm hình phạt cho bị cáo;

 

d) Giảm mức bồi thường thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng;

 

đ) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn;

 

e) Giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo.

Ngoài ra tại Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn, chỉ cho người bị phạt tù hưởng án treo khi có đủ điều kiện sau đây:

 

Điều 2. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

 

Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

 

2. Có nhân thân tốt.

 

Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

 

Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

 

3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

 

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

 

4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

 

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

 

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

 

5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 

 

Vì vậy, nếu con bạn có đầy đủ các điều kiện trên thì có thể kháng cáo lên tòa án cấp trên yêu cầu xét xử để được hưởng án treo

 

Trân trọng!

P. Luật sư tranh tụng - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo