Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có phạm tội gì?

Hiểu một cách đơn giản, hợp pháp hóa tiền, tài sản là việc thông qua một số hoạt động nhất định nhằm chuyển đổi tiền, tài sản đó từ bất hợp pháp sang hợp pháp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, Công ty Luật Minh Gia sẽ cung cấp những kiến thức liên quan thông qua bài viết dưới đây.

 

1. Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có là gì?

    Khoản 1 Điều 4 Luật phòng, chống rửa tiền 2012 quy định:

“Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có, bao gồm: 

a) Hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự;

b) Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;

c) Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.”

    Căn cứ theo quy định trên, có thể hiểu hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có là việc cá nhân, tổ chức biết hoặc phải biết tiền, tài sản đó có được từ hành vi phạm tội của người khác nhưng thông qua một số hành vi khác như các hoạt động tài chính, ngân hàng, đầu tư sản xuất, kinh doanh,... nhằm che dấu nguồn gốc hoặc chuyển đổi, hợp pháp hóa tiền, tài sản đó. 

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP TAND tối cao, việc xác định biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có căn cứ vào các trường hợp sau:

“a) Người phạm tội trực tiếp biết được tiền, tài sản do người khác phạm tội mà có (ví dụ: người phạm tội được người thực hiện hành vi phạm tội nguồn cho biết là tiền, tài sản do họ phạm tội mà có);

b) Qua các phương tiện thông tin đại chúng, người phạm tội biết được người khác thực hiện hành vi phạm tội nguồn (ví dụ: hành vi phạm tội của người thực hiện tội phạm nguồn đã được báo, đài phát thanh, truyền hình đưa tin);

c) Bằng nhận thức thông thường, người phạm tội có thể biết được tiền, tài sản do người khác phạm tội mà có (ví dụ: biết chồng là nhân viên của cơ quan nhà nước có mức lương là 08 triệu đồng/tháng và không có nguồn thu nhập khác nhưng A vẫn nhận của chồng số tiền 10 tỷ đồng để góp vốn vào doanh nghiệp mà không hỏi rõ về nguồn tiền);

d) Theo quy định của pháp luật, người phạm tội buộc phải biết nguồn gốc tiền, tài sản do người khác phạm tội mà có (ví dụ: A mua xe ô tô của B không có giấy tờ với giá bằng một phần mười trị giá của chiếc xe đó).”

    Đây là hành vi gây khó khăn cho hoạt động của các cơ quan điều tra, truy tố và xét xử, đồng thời trực tiếp xâm phạm đến trật tự công cộng, trật tự pháp luật. Khi thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm, hành vi này còn có thể cấu thành tội rửa tiền theo quy định của Bộ luật hình sự. 

2. Hợp pháp hóa tiền, tại sản do phạm tội mà có phạm tội gì?

    Điều 324 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội rửa tiền như sau:

“Điều 324. Tội rửa tiền

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có;

b) Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;

c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;

d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.

…”

Xét các yếu tố cấu thành tội phạm:

    Về mặt chủ thể: Tội phạm được thực hiện bởi những người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự.

    Về mặt khách thể: Hành vi phạm tội xâm phạm vào trật tự xã hội, gây khó khăn cho cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra xử lý người phạm tội cũng như việc tịch thu tài sản, tiền liên quan đến tội phạm.  

    Về mặt khách quan: Người thực hiện hành vi phạm tội thực hiện một trong các hành vi sau đây (các tình tiết định tội được hướng dẫn cụ thể tại Điều 4 Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP TAND tối cao):

- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có. 

  • Hành vi tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các giao dịch tài chính, ngân hàng là thực hiện, hỗ trợ thực hiện hoặc thông qua người khác để thực hiện, hỗ trợ thực hiện một số hành vi như mở tài khoản và gửi tiền, rút tiền tại tổ chức tín dụng, góp vốn, huy động vốn, cầm cố thế chấp, tham gia phát hành chứng khoán,...

  • Hành vi tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các giao dịch khác là  thực hiện, hỗ trợ thực hiện hoặc thông qua người khác thực hiện, hỗ trợ  thực hiện một số hành vi như hoạt động casino, tham gia trò chơi có thưởng, mua bán cổ vật,... 

- Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;

  • Hành vi sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh là hành vi dùng tiền, tài sản thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

  • Hành vi sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động khác là hành vi dùng tiền, tài sản để làm dịch vụ, xây dựng trường học, bệnh viện hoặc sử dụng dưới danh nghĩa tài trợ, từ thiện, viện trợ nhân đạo hoặc các hoạt động khác.

- Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó. Đây là hành vi cố ý gây khó khăn, trở ngại cho việc làm rõ nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản (ví dụ: cung cấp tài liệu, thông tin giả; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ; hủy bỏ, tiêu hủy, sửa chữa, tẩy xóa tài liệu, chứng cứ...).

- Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.

    Về mặt chủ quan: Người thực hiện hành vi phạm tội biết và buộc phải biết hành vi của mình của mình là nguy hiểm, xâm hại trật tự, an ninh xã hội nhưng vẫn thực hiện và, mong muốn hậu quả xảy ra. Mục đích của hành vi là chuyển đổi, hợp pháp hóa nguồn gốc các khoản lợi hoặc tài sản bất chính có được.

    Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo