Luật sư Đào Quang Vinh

Hỏi về mức phạt hình sự về vi phạm giao thông đường bộ?

Kính gửi luật sư: cháu tên là: N sinh ngày 23/05/1998, vừa qua cháu có vi phạm về an toàn giao thông như sau: Khi cháu đang điều khiểm xe máy thì có một đứa bé 7 tuổi chạy sang đường và va chạm nhau:

... cháu đi đúng phần đường của cháu khi gây tai nạn thì cháu khộng dừng lại mà đi về báo với bố rồi mới đi thú tội nhưng do bố cháu đi vắng nhà nên khi đang chờ đợi thì công an đến và cháu đã thừa nhận tất cả sự việc không từ chối một câu nào.  tình trạng em bé sau một tuần điều trị thì tỉnh táo nhưng hơi đau tai còn thương tích thì không có vấn dè gì gần như là không bị tiền viện phí cháu đã trả hoàn toàn không thiếu một đồng nào. nhưng giờ họ bắt cháu phải bồi thường 80 triệu trước mắt còn như thế nào thì tính sau: lỗi của cháu là:1 gay tai nạn rồi bỏ chốn 2 không có giấy phép lấy xe.gia đình bên kia nhờ công an vào cuộc giải quyết cho hai bên như vậy- cháu phải chịu phạt hình chính như thế nào?- liệu cháu có phải vào tù không?- nếu có bồi thường thì là bao nhiêu?- cháu phải chịu mức phạt hình sự như thế nào?- tội của cháu ở mức độ nào?cháu rất mong sớm nhận được tư vấn từ luật sư sớm nhất có thể và một cách  đầy đủ nhất. cháu xin chân thành cảm ơn luật sư nhiều.

 

 

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:

 

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

 

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

 

a) Làm chết người;

 

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

 

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

 

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

 

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

 

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

 

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

...”

 

Như vậy, để truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh nêu trên, bạn phải có lỗi trong việc vi phạm quy định của luật an toàn giao thông đường bộ dẫn đến hậu quả là tai nạn xảy ra thì khi đó mới đặt ra vấn đề chịu trách nhiệm hình sự. Khi đó, nếu bạn không có giấy phép lái xe và bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm thì trường hợp phạm tội của bạn thuộc Khoản 2 quy định nêu trên với mức cao nhất của khung hình phạt là 10 năm tù.

 

Trường hợp bạn không có lỗi dẫn đến việc gây ra tai nạn thì bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này. Và hành vi điều khiển phương tiện giao thông không có giấy phép của bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP:

 

“...

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

 

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

 

b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

 

6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.

 

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

 

a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;

 

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

 

c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

...”

 

Ngoài trách nhiệm hình sự hoặc mức xử phạt vi phạm hành chính phải chịu, bạn còn phải thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cho gia đình người bị hại theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015:

 

“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

 

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

 

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

 

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

 

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

 

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

 

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

 

Trân trọng!

CV. Bùi Thị Thảo – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo