Phương Thúy

Hỏi tư vấn trường hợp mua hàng trả góp giúp người khác?

Chào luật sư mình cũng có vấn đề nhờ các anh chị tư vấn giúp: Chuyện là mình cũng có đứng tên giúp 1 thằng bạn quen trên mạng, nó có nhờ mình đứng tên mua trả góp chiếc laptop 14 triệu và cho mình 2 triệu và hứa sẽ trả góp hàng tháng theo quy định.


Nội dung yêu cầu: Nhưng rồi đến kỳ hạn tháng đầu thì nó tắt liên lạc lúc đó mình mới biết bị nó lừa. Giờ mình cũng chưa biết phải làm sao vì sổ hổ khẩu rồi chứng minh thư đều là mình đứng tên. Mong anh chị luật sư tư vấn giúp mình phải làm thế nào để giải quyết tình trạng như thế mình đang rất bối rối lo âu, mình xin cảm ơn. 
 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn về trường hợp này của bạn như sau:

 

Bạn trình bày, do quen biết trên mạng nên bạn đã đứng tên trong hợp đồng mua trả góp laptop. Theo quy định tại Điều 430 Bộ luật dân sự 2015, bạn được xác định là bên mua và buộc phải thực hiện tiếp nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên bán.

 

Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản

 

Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

 

Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.

 

Tiếp theo, đối với hành vi của người nhờ bạn đứng ra mua trả góp chiếc laptop. Như bạn đã nêu, người này đã nhờ bạn đứng tên mua trả góp chiếc laptop 14 triệu và cho bạn 2 triệu đồng thời hứa sẽ trả góp hàng tháng theo quy định. Tuy nhiên, khi đến kỳ hạn trả tháng đầu tiên, người này đã không thực hiện như đã hứa và bạn không thể liên lạc với người này được nữa.

 

Trường hợp này, bạn có thể tố giác với cơ quan công an quận, huyện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2015) quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

 

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

 

Với nội dung bạn trình bày, trường hợp người bạn này dùng thủ đoạn gian dối để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác, giá trị tài sản chiếm đoạt được từ hai triệu VNĐ trở lên, thực hiện với lỗi cố ý thì có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, trước khi nộp đơn tố giác thì bạn cần thu thập các căn cứ chứng minh hai bên thỏa thuận nội dung như trình bày (tin nhắn trên mạng, tin nhắn điện thoại,...); và căn cứ chứng minh bạn đã gửi cho người bạn này chiếc laptop (tin nhắn hoặc có người làm chứng); căn cứ chứng minh bạn kia trốn tránh, không chịu thực hiện đúng nội dung thỏa thuận (tắt máy, khóa mọi phương tiện liên lạc).

 

Trân trọng!

CV: Nguyễn Thị Chúc - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo