Trần Tuấn Hùng

Hành vi cố ý gây thương tích sẽ bị xử lý như thế nào?

Tôi thuê nhà của một chị để bán hàng, thời gian thuê là 3 tháng và trả tiền luôn. Tôi bán được 15 ngày thì không bán nữa và xin lại môt nửa tiền đã trả trước nhưng chị ta không đồng ý trả. Tôi có nhờ 2 anh bạn đến nói chuyện để xin lại tiền, trong khi nói chuyện 2 ngưòi bạn của tôi đã tát và đá chị kia bi tím một bên mắt.Chị kia báo công an rồi đi nằm viện đòi bồi thường 60 triệu. Trường hợp này, nếu kiện ra công an thì sẽ thế nào?

 

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi càu hỏi đề nghị tư vấn đến cho Công ty Luật Minh Gia. Về vấn đề của bạn. Luật Minh Gia giải đáp như sau:

 

Căn cứ thông tin bạn cung cấp, hành vi của 2 người bạn có dấu hiệu cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

 

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

 

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

 

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

 

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

 

đ) Có tổ chức;

...”

 

Như vậy, cần phải xem xét trong trường hợp này, hành vi của người phạm tội có gây ra thương tích cho người bị hại hay không? Nếu hành vi đó gây ra thương tích cho người bị hại với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc thương tích dưới 11% nhưng người phạm tội sử dụng hung khí nguy hiểm hoặc thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 nêu trên thì người phạm tội sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích.

 

Trường hợp hành vi chưa đủ căn cứ cấu thành tội phạm hình sự thì hành vi đánh người có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

 

“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

...

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

 

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

...”

 

Ngoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm còn phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người bị hại theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

 

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

 

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

 

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

 

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

 

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

 

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

 

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo