Lại Thị Nhật Lệ

Đòi lại tiền từ người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Tôi có 1 vấn đề này xin được luật sư tư vấn giúp tôi. chuyện là thế này. Tôi là sinh viên học ngành sư phạm, ra trường được 4 năm mà chưa có công việc ổn định Vào giữa tháng 5 tôi được 1 người giới thiệu là có biết ông A, để ổng xin việc giúp tôi. Khi tôi liên lạc với ông A thì ổng nói ổng sẽ xin cho đi dạy với số tiền là 120 triệu, nhưng đưa trước 50 triệu, khi nào có quyết định sẽ đưa hết số tiền còn lại.

  

Tôi nghe nói vậy cũng mừng, tôi về xin tiền ba mẹ và vay tiền để đưa cho ông A, sau khi đưa số tiền 50 triệu + hồ sơ xin việc rồi cách khoảng 1 tháng sau, ông ta điện tôi nói là cần thêm 30 triệu để lo việc hộ khẩu sau này thế rồi tôi cũng đưa cho ổng. Ổng ta hẹn là đầu tháng 9 sẽ có quyết định và tôi chờ, chờ mãi đến tháng 9 tôi gọi cho ổng, ổng hẹn tháng 10, rồi tháng 11. Sau nhiều lần như vậy tôi thấy nãn, tôi nói ổng là nếu xin việc ko dc thì trả tiền lại cho tôi. Ông kêu cho ông thời gian nữa ổng sẽ lo được, ổng nói trong tháng 11 nếu ko dc thì ổn trả tiền. chờ cho đến hết tháng 11 mà ko thấy ông ta liên lạc lại, tôi mới gọi thì ông ta ko nghe máy, tôi lên nhà thì mẹ ông ta nói nó bỏ đi đâu mấy tháng nay không về. Từ đó đến nên tôi không liên lạc được với ông ta nữa Gọi điện thì có lúc khóa máy, có lúc đổ chuông như không nghe máy. Vậy thưa luật sư tôi nên làm thế nào để lấy lại được số tiền đó.

 

Kính mong luật sư tư vấn giúp tôi.Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xác định ông A đang có dấu hiệu của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

 

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

d) Tái phạm nguy hiểm;

…”

 

Như vậy, trong trường hợp này nếu ông A thực sự không có khả năng xin việc cho bạn nhưng đã cố tình đưa ra những thông tin gian dối nhằm để bạn tin tưởng và giao tiền sau đó chiếm đoạt số tiền đó thì ông A có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định đã nêu trên.

 

Bạn có thể làm đơn trình báo gửi đến cơ quan công an đề nghị họ xem xét tìm kiếm A và xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự đối với trường hợp này.

 

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn theo quy định tại BLHS năm 2009 như sau:

 

Căn cứ theo Điều 139 bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

 

A) Có tổ chức;

 

B) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

C) Tái phạm nguy hiểm;

 

D) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

 

Đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

 

E) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

 

G) Gây hậu quả nghiêm trọng.

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

 

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

 

B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

 

Hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối ở đây là đưa ra những thông tin không đúng sự thật để đánh lừa người khác. Hành vi này có thể thông qua lời nói; xuất trình giấy tờ giả mạo; giả danh cán bộ; giả danh tổ chức ký kết hợp đồng. Nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. 

 

Như vậy, dựa vào những thông tin mà bạn đã cung cấp thì ông A có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Ông A có hành vi lừa đảo nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của bạn có giá trị 80 triệu đồng nên ông A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 139 bộ luật hình sự với khung hình phạt từ hai năm đến bảy năm. 

 

Bạn nên đến cơ quan công an xã phường thị trấn nơi bạn ở để làm đơn tố giác tội phạm. Kèm theo đơn tố giác cần phải có các chứng cứ, tài liệu kèm theo.

 

Để lấy lại được số tiền trên bạn cần thực hiện kiện đòi dân sự để lấy lại số tiền bị lừa. 

 

Kiện đòi lại tài sản là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu Tòa án, các cơ quan có thẩm quyền buộc người có hành vi vi phạm quyền sở hữu phải trả lại tài sản cho mình. Mục đích của phương thức kiện này là chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp lấy lại được tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp của mình .

 

- Chủ thể yêu cầu (nguyên đơn): Bạn là người chủ sở hữu, chiếm hữu hợp pháp với tài sản đó và phải chứng minh được mình là người sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp khi có yêu cầu.

 

- Người bị kiện (bị đơn): Là người  đang chiếm hữu tài sản trên thực tế  không có căn cứ pháp luật không ngay tình. Trong trường hợp này là ông A. 

 

Căn cứ theo bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 Hồ sơ khởi kiện gồm :

 

Đơn khởi kiện (Mẫu đơn).



Trong đó, đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:



a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;



b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;



c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;



d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;



đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;



e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;



g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;



h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có.



- Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp (tài liệu, chứng cứ về việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản)


- Giấy tờ chứng minh về nhân thân người khởi kiện: Chứng minh thư nhân dân…

 

Trân trọng!

Cv: Vũ Nga - Luật Minh Gia. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo