Đinh Thị Minh Nguyệt

Đem tiền được giao bỏ trốn có phải tội trộm cắp tài sản?

Công ty tôi có bạn kế toán mới làm được hơn một tháng, nhưng khi giám đốc đưa bạn ấy 100 triệu đồng đi nộp vào tài khoản của công ty, không ký nhận tiền nhưng có thư ký của giám đốc thấy. Khoảng 2 giờ sau không thấy bạn đó về lại công ty và liên lạc bằng điện thoại không được( bạn ấy không nhắc máy), hôm sau cũng không thấy bạn ấy đi làm nữa( hồ sơ bạn ấy vẫn còn ở công ty). Vậy, tôi xin hỏi là công ty tôi có thể truy tố bạn ấy về tội trộm cắp được không ạ và thủ tục như thế nào?

Nội dung tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo quy định pháp luật, trộm cắp tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách lén lút. Ở đây, giám đốc bạn trao tiền cho nhân viên kế toán một cách công khai nên nhân viên kế toán này không phạm phải tội trộm cắp tài sản.

 

Hành vi nhận tiền rồi bỏ trốn của nhân viên này có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo căn cứ tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):

 

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

...”

 

Như vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, công ty bạn có thể tố giác hành vi phạm tội đến cơ quan điều tra công an quận, huyện nơi công ty có trụ sở hoặc nơi người phạm tội cư trú theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

 

“Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

 

1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

 

2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

 

3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

 

4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.

 

5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.”

 

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia
 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo