Luật gia Nguyễn Nhung

Căn cứ xác định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Luật sư tư vấn về hành vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, những căn cứ xác định tội danh và khung hình phạt được pháp luật hình sự quy định như thế nào? Cụ thể:

Nội dung đề nghị tư vấn:

Cho em hỏi là em có 1 người bạn quen 1 người nước ngoài yêu nhau cũng được 2 năm trong 1 năm đó thì bạn trai của bạn em có cho tiền mua xe mua, điện thoại latop......tính ra cũng khoảng 300 triệu. Người bạn của em cảm thấy 2 người tính cách không hợp nhau nên chia tay còn người bạn trai kia đòi phải trả lại tiền trong 2 năm quen nhau đó và còn đưa đơn lên tòa kiện bạn em lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Luật sư cho em hỏi vậy trường hợp này có được cho là lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không? Em xin cám ơn!

Căn cứ xác định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

 

Căn cứ xác định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:

 

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

...”

 

Theo đó, một người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi có đầy đủ những dấu hiệu sau:

 

- Hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối ở đây là đưa ra những thông tin không đúng sự thật để đánh lừa người khác. Hành vi này có thể thông qua lời nói; xuất trình giấy tờ giả mạo; giả danh cán bộ; giả danh tổ chức ký kết hợp đồng.

 

Lưu ý: Gian dối là đặc trưng của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhưng không phải mọi hành vi gian dối đếu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

 

- Hậu quả: Người phạm tội đã chiếm được tài sản (hoặc giữ được tài sản trong trường hợp dùng thủ đoạn gian dối trao tài sản nhưng lại không trao)

 

- Thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý.

 

- Mục đích: chiếm đoạt tài sản; thực hiện được thủ đoạn gian dối (mong muốn người khác tin mình).

 

Do đó, nếu theo thông tin bạn cung cấp, nếu như hành vi của người bạn đó trong khoảng thời gian hai người quen biết cố ý đưa ra những thông tin không đúng sự thật, những thủ đoạn gian dối để đánh lừa người khác với mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của họ thì hành vi phạm tội này được xét vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, nếu trong thời gian yêu nhau, 2 người tặng quà cho nhau và không ai có yếu tố gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản thì sẽ không cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định nêu trên.

 

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn – Công ty Luật Minh gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo