Luật sư Việt Dũng

Cán bộ địa chính xã thu tiền sử dụng đất làm sổ đỏ có đúng không?

Luật sư tư vấn về trường hợp cán bộ địa chính thu tiền sử dụng đất không có phiếu thu để làm sổ đỏ. Nội dung tư vấn như sau:

 

Luật sư cho tôi hỏi trường hợp của tôi có thể khởi kiện tội chiếm đoạt tài sản hay không? Năm 2009 tôi có nộp tiền làm sổ đỏ đất ở cho nhân viên địa chính của xã.Nhưng anh này không viết phiếu thu.Và hứa sẽ làm sổ đỏ cho tôi không cần lập phiếu thu. Đến năm 2012 tôi gặp trực tiếp anh này lấy sổ đỏ.Thì anh này trả lời chua làm xong và viết cho tôi phiếu thu. Nhưng phiếu thu có dấu của đảng ủy,  chứ không phải ủy ban. Vì lúc này anh này đã không còn làm ban địa chính nữa mà chuyển sang làm bí thư đảng. Xin luật sư chỉ cho tôi cách giải quyết Tôi xin cám ơn

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

 

Vì hành vi của  người cán bộ địa chính này có các tình tiết chưa thực sự rõ ràng cho nên chúng tôi chia làm 2 trường hợp như sau:

 

Trường hợp 1 : Khi người này không nhằm mục đích chiếm đoạt số tiền sử dụng đất này từ gia đình bạn thì với hành vi thu tiền sử dụng đất, không lập phiếu thu,... những hành vi này không thuộc thẩm quyền của cán bộ địa chính xã. Do vậy bạn có quyền khiếu nại hành vi hành chính của cán bộ địa chính, bạn làm đơn khiếu nại đến trực tiếp UBND xã/ phường để yêu cầu họ giải quyết, xem xét hành vi của cán bộ địa chính từ đó đưa ra hướng giải quyết phù hợp.

 

Trường hợp 2: Nếu cán bộ địa chính xã thu số tiền sử dụng đất của gia đình và có mục đích chiếm đoạt khoản tiền đó thì bạn có quyền tố giác hành vi này với cơ quan công an để có thể xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự , theo đó:

 

Thứ nhất hành vi hứa với bạn về việc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người này có dấu hiệu của hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản  theo quy định tại điều 280 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:

 

Điều 280. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

 

Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.

 

Theo đó về mặt hành vi khách quan hành vi vượt ra khỏi phạm vi quyền hạn của mình nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Hành vi vượt quyền hạn này chỉ thực hiện trên cơ sở chức vụ, quyền hạn đã có của người cán bộ địa chính xã này. Người phạm tội đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như là phương tiện để thực hiện tội phạm. Để chiếm đoạt tài sản của người khác người phạm tội có thể thực hiện tội phạm bằng nhiều thủ đoạn khác nhau. trường hợp người phạm tội thể hiện những nội dung không đúng sự thật với người khác nhưng vì tin vào người có chức vụ, quyền hạn mà họ không nhận thức ra được đó là gian dối và để cho người phạm tội chiếm đoạt tài sản. Đồng thời nếu số tiền sử dụng đất mà người này chiếm đoạt có giá trị từ 2 triệu trở lên thì lúc này hành vi của cán bộ đia chính xã sẽ cấu thành tội lạm dụng chức vụ quyền hạn để chiếm đoạt tài sản.

 

Thứ hai, còn trường hợp anh này không gian dối nhưng người phía gia đình vẫn tin mà giao cho tài sản và người có chức vụ, quyền hạn lạm dụng sự tín nhiệm này mà chiếm đoạt tài sản của họ thì đây là thủ đoạn lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản  theo quy định tại điều 140 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi năm 2009.

 

Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm và vì chính bản thân là người bị hại trong vụ việc này bạn có quyền tố giác tội phạm, bạn có thể trình báo về hành vi phạm tội của người này tại cơ quan công an hoặc Tòa án nhân dân hoặc Viện kiểm sát để cơ quan có thẩm quyền xác minh, điều tra làm rõ vụ việc từ đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Hà Tuyền - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo