Phạm Diệu

Xin tư vấn về thời hiệu khởi kiện

Công ty chúng tôi có cho đại lý nợ một số tiền hàng từ năm 2008 ( trong hợp đồng công ty chúng tôi ghi không bán nợ ngoại trừ trường hợp đại lý có bảo lãnh thư và lúc này đại lý không có bảo lãnh thư). Đại lý vẫn tiếp tục chuyển tiền lấy hàng và công ty chúng tôi trừ nợ dần tiền từ các toa hàng mà đại lý đã chuyển ( việc trừ nợ dần này công ty chúng tôi không thông báo với đại lý mà như một nguyên tắc riêng của công ty).

Ngày 31/12/2009 đại lý đã ký xác nhận nợ ( dù trong năm 2009 đại lý đã chuyển đủ tiền mua hàng cả năm , nhưng tiền bị trừ nợ trước ) và giữa hai bên chưa từng cùng đối chiếu công nợ chỉ gửi giấy xác nhận cho đại lý ký .  Tháng 4/2010 công ty chúng tôi tiếp tục bán nợ hàng cho đại lý qua bảo lãnh thư với giá trị 1,5 tỉ đồng . Bảo lãnh thư có hiệu lực đến ngày 31/ 12/2011 . Ngày 31/12/2011 đại lý có ký giấy xác nhận nợ với số tiền là 1,5 tỉ đồng. Sau ngày 31/12/2011 đại lý bị thua lỗ không  thanh toán số tiền đã được bảo lãnh qua ngân hàng (Từ tháng 4/2010 - 31/12/2011 đại lý chuyển gần đủ tiền mua hàng nhưng bị trừ nợ từ trước như đã nói ở trên) . Ngân hàng nại lý do đại lý đã chuyển đủ tiền mua hàng trong thời gian bảo lãnh thư có hiệu lực , họ không chịu trác nhiệm về khoản nợ từ trước ,  nên buộc chúng tôi phải kiện .Và Tòa chỉ buộc ngân hàng phát hành bảo lãnh phải trả cho công ty chúng tôi số tiền mà đại lý chuyển chưa đủ trong thời gian bảo lãnh thư có hiệu lực . Phiên tòa kiện ngân hàng mà đại lý là đơn vị có liên quan kéo dài qua nhiều cấp mãi đến giữa năm 2015 mới kết thúc . Công ty chúng tôi tiếp tục khởi kiện đại lý để đòi số tiền còn lại ( đại lý cũng là một công ty ) , nhưng công ty của đại lý đã giải thể. Vậy xin hỏi quí luật gia công ty chúng tôi phải làm sao? và thời hiệu khởi kiện có còn không? Chúng tôi xin chân thành cảm ơn !

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Khoản 2 Điều 201 và khoản 1 Điều 204 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về điều kiện và hồ sơ giải thể doanh nghiệp như sau:

"Điều 201. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp

2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp".

"Điều 204. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp

1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:

a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp;

b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);

c) Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);

d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp".

Theo đó, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Nhưng trong trường hợp bạn trình bày, đại lý đã cố tình không kê khai và thanh toán khoản nợ với công ty bạn, về hành vi này, khoản 2, 3 Điều 204 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:

"2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.

3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh".

Theo đó, khi phát hiện hồ sơ giải thể không chính xác, những người sau đây sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ với công ty bạn: Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Như vậy, tùy vào loại hình doanh nghiệp của đại lý mà công ty bạn có thể khởi kiện đối với những cá nhân trên trong thời hạn 5 năm kể từ ngày đại lý nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng kí kinh doanh. Thời điểm đại lý làm ăn thua lỗ là sau ngày 31/12/2011 nên đại lý nộp hồ sơ giải thể vào khoảng thời gian sau đó, do đó tính đến nay vụ việc vẫn còn thời hiệu khởi kiện.

 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Xin tư vấn về thời hiệu khởi kiện. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Hồ Thu Uyên - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo