Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Xin giấy phép đăng ký cho Website thông tin cho công ty

Thưa luật sư! Tên tôi là Đinh Thị X, làm việc cho VBF Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội. Hiện nay Công ty tôi đang xây dựng 1 Website cung cấp thông tin và có nhu cầu xin giấy phép cho website này. Sau khi tìm hiểu tôi được giới thiệu tới Văn phòng Luật Minh Gia. Rất mong được Công ty bạn tư vấn về trường hợp của chúng tôi. Tôi xin cung cấp một số thông tin cơ bản về website của chúng tôi như sau:

1. Loại website: Cung cấp các bài viết về cách chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ mang thai, không có mục đích bán hàng. Tương tự như website

2. Nguồn bài viết: Do nhân sự phụ trách nội dung của Công ty chúng tôi tự tạo nên và kết hợp dịch nội dung (trích nguồn đầy đủ) từ website nước ngoài

3. Mạng xã hội tích hợp: Chúng tôi cho phép người đọc được bình luận, tương tác trên các bài viết, có quyền share/like bài viết thông qua tài khoản Facebook

Chúng tôi có một số thắc mắc như sau:

- Loại giấy phép gì mà Công ty chúng tôi cần xin để website được hoạt động bình thường, không trái với pháp luật: Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp (ICP) hay Đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến? Hay một loại giấy phép nào khác ?

- Yêu cầu cụ thể để xin cấp được loại giấy phép đó? Thời gian trung bình từ lúc nộp hồ sơ đến lúc được cấp giấy phép ?

- Trong thời gian hoàn thiện thủ tục để xin được giấy phép, chúng tôi vẫn để website trên server (người dùng có thể truy cập nếu có domain website), ở footer có ghi rõ “Website đang hoạt động thử nghiệm, chờ giấy phép hoạt động của Bộ Thông tin và Truyền thông.” thì chúng tôi có bị phạt hoặc vi phạm quy định pháp luật không ?

Tôi xin chân thành cảm ơn và mong nhận được phản hồi từ Công ty Luật Minh Gia.

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Gia. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau: 

Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp, Website công ty bạn cung cấp các bài viết về cách chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ mang thai, không có mục đích bán hàng thuộc hình thức Trang thông tin điện tử tổng hợp (ICP – Internet Content Provider) được quy định tại khoản 2 điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng như sau:

"Điều 20. Phân loại trang thông tin điện tử

2. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó."

Khoản 4 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định:

"Điều 23. Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội

4. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội."

Như vậy Website, tức trang thông tin điện tử tổng hợp của công ty bạn muốn được thiết lập và hoạt động thì cần phải xin Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp( Giấy phép ICP).

Về điều kiện để được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp quy định như sau:

a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có ngành nghề đăng ký kinh doanh hoặc có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin cung cấp;

b) Có nhân sự quản lý đáp ứng các yêu cầu sau:

- Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin:

+ Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý nội dung cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp;

+ Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung phải tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên, có quốc tịch Việt Nam. Đối với người nước ngoài, có địa chỉ tạm trú ít nhất 6 tháng tại Việt Nam.

+ Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung có trách nhiệm cung cấp số điện thoại liên lạc thường xuyên, địa chỉ email cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương để phối hợp xử lý ngay khi cần thiết.

+ Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp có thể giao nhiệm vụ cho cấp phó chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin;

+ Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải thành lập bộ phận quản lý nội dung thông tin.

- Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật:

+ Bộ phận quản lý kỹ thuật tối thiểu có 01 người đáp ứng quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 2 Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

c) Điều kiện về tên miền:

- Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.

- Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền.

- Tên miền phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 (sáu) tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép và phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

d) Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động:

- Tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp phải có phương án tài chính bảo đảm thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật để duy trì hoạt động trong thời gian giấy phép có hiệu lực.

- Điều kiện về kỹ thuật:

+ Lưu trữ tối thiểu 90 (chín mươi) ngày đối với nội dung thông tin tổng hợp kể từ thời điểm đăng tải; lưu trữ tối thiểu 02 (hai) năm đối với nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;

+ Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;

+ Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;

+ Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;

+ Đảm bảo phải có ít nhất 01 (một) hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ cũng có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin tiện tử do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu.

đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin:

- Có quy trình quản lý thông tin công cộng: Xác định phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra thông tin trước và sau khi đăng tải;

- Có cơ chế kiểm soát nguồn tin, đảm bảo thông tin tổng hợp đăng tải phải chính xác theo đúng thông tin nguồn; - Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP chậm nhất sau 03 (ba) giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bằng văn bản, điện thoại, email).

Cơ quan cấp phép: Sở thông tin truyền thông

Cách thức nộp hồ sơ: Nộp trực tiếp tại Sở thông tin truyền thông

Thành phần hồ sơ xin cấp phép

- Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp (theo mẫu);

- Bản sao (xuất trình kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp), Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư); Quyết định thành lập (đối với tổ chức không phải doanh nghiệp); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể);

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập phải có ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh hoặc chức năng nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp;

- Bản sao (xuất trình kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên và sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm quản lý nội dung (có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền);

- Đề án thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép. Đề án thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp gồm những nội dung chính sau:

+ Mục đích cung cấp thông tin; nội dung thông tin; các chuyên mục; nguồn tin hợp pháp; quy trình xử lý tin, phương án tổ chức, nhân sự, khả năng tài chính, mẫu bản in trang chủ và các trang chuyên mục chính;

+ Loại hình dịch vụ dùng để cung cấp hoặc trao đổi thông tin (website, forum, blog v.v);

+ Biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho việc cung cấp và quản lý thông tin, biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;

+ Địa điểm đặt máy chủ đặt tại Việt Nam;

+ Tên miền dự kiến sử dụng. Trường hợp sử dụng tên miền quốc gia ”.vn” thì tên miền này phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 6 tháng tại thời điểm xin cấp phép. Trường hợp sử dụng tên miền quốc tế thì tên miền này đã được thông báo cho Bộ Thông tin & Truyền thông theo đúng quy định tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.

- Bản sao (xuất trình kèm bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp tin để đảm bảo tính hợp pháp của nguồn tin.

Về vấn đề Website đang hoạt động thử nghiệm, chờ giấy phép hoạt động của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trường hợp công ty đang tiến hành hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để xin được giấy phép, đang tiến hành đăng ký, bổ sung hồ sơ theo quy định thì sẽ không bị xử phạt. Tuy nhiên nếu ngoài thời gian tiến hành đăng ký, bổ sung hồ sơ thì sẽ bị coi là không hợp lệ. Khi đó công ty vẫn bị coi là chưa đăng ký, thông báo theo quy định. Như vậy có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 63 Nghị định 174/2013/NĐ-CP như sau:

"Điều 63. Vi phạm quy định về giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị cấp lại khi giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội đã bị mất hoặc bị hư hỏng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này."

Theo đó, với hành vi thiết lập trang thông tin điện tử mà không có giấy phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Nghị định 174/2013/NĐ-CP với mức phạt là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cùng với hình phạt bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều này là bị tịch thu phương tiện vi phạm.

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )

 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo