Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn về việc xin phép xây dựng tạm

Thưa Luật sư! Tôi hiện đang công tác tại Công ty nước ngoài chuyên về lĩnh vực Ô tô, hiện bên tôi đã xây dựng xong một chi nhánh mới, có diện tích khoảng 2,788m2, mật độ xây dựng được sở Quy hoạch kiến trúc và Sở xây dựng cấp là 60%..hiện công trình đã hoàn công. Tuy nhiên, đến nay Công ty có ý định muốn làm thêm một số hạng mục mái che nắng cho khách hàng, nhà rửa xe, nhà chứa rác...

Công ty tôi được tư vấn là làm thu tục xin giấy phép xây dựng tạm, theo đó chúng tôi đã liên lạc hai đơn vị nêu trên trên thì được trả lời là không được phép vì bên Công ty tôi đã xây dựng hết mật độ cho phép. Xin hỏi theo luật thì công ty chúng tôi có thể xin giấy phép xây dựng tạm hay không?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Gia. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau: 

Công trình xây dựng tạm là loại công trình đặc thù trong hoạt động xây dựng. Điều 42 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định:

"Điều 42. Công trình xây dựng đặc thù

Công trình xây dựng đặc thù theo quy định tại Điều 128 của Luật Xây dựng năm 2014 gồm:

...

3. Công trình xây dựng tạm gồm:

a) Công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính được quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Các công trình hỗ trợ hoặc bổ trợ cho công trình chính được quy định tại các Điểm c và d Khoản 2 Điều này."

Luật xây dựng năm 2014 quy định cụ thể về chức năng, mục đích sử dụng của công trình xây dựng tạm. Cụ thể điều 131 và khoản 2 Điều 89 quy định:

"Điều 131. Xây dựng công trình tạm

1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính.

2. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm theo thiết kế, dự toán xây dựng được duyệt.

3. Công trình xây dựng tạm phải được dỡ bỏ khi đưa công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt."

"Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ...."

Căn cứ vào các quy định pháp luật trên, công ty anh sẽ không thể tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm làm hạng mục mái che nắng cho khách hàng, nhà rửa xe, nhà chứa rác... vì hai lý do:

Thứ nhất,công trình xây dựng tạm (nếu có) phải được dỡ bỏ khi đưa công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt (Khoản 3, Điều 131 Luật xây dựng). Công ty anh hiện đã hoàn thành trong công trình xây dựng chính, đã sử dụng hết mật độ xây dựng hiện tại - chính là quy hoạch xây dựng đã thẩm định và phê duyệt.

Thứ hai, những mục đích anh nêu ra để làm căn cứ xây dựng công trình tạm khó có thể được chấp nhận vì mục đích chính của công trình xây dựng tạm là phục vụ thi công xây dựng công trình chính. Xét tiến độ thực hiện công trình chính công ty anh thực hiện và những mục đích phục vụ sau khi xây công trình tạm thì không phù hợp với yêu cầu pháp luật quy định.

Tóm lại dựa vào quy định pháp luât, công ty anh không thể thực hiện xây dựng công trình tạm để làm một số hạng mục mái che nắng cho khách hàng, nhà rửa xe, nhà chứa rác...

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )
 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo