Phạm Liên

Gia công hàng hóa có phải xuất hóa đơn Giá trị gia tăng không?

Gia công hàng hóa là gì? Quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng gia công hàng hóa? Trường hợp phát sinh rủi ro thì trách nhiệm thuộc về bên nào? Nếu một bên muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì có phải bồi thường không? Bên nào trong hợp đồng gia công phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng?

1. Luật sư tư vấn về gia công hàng hóa

Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công. Đối tượng của hợp đồng gia công là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Hợp đồng gia công là một trong những loại hợp đồng dân sự phổ biến trong hiện nay và được quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự 2015. Tuy nhiên, trên thực tế trong quá trình các bên giao kết, thực hiện hợp đồng gia công còn gặp nhiều vướng mắc như quyền, nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm chịu rủi ro, vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng, các vấn đề liên quan xuất hóa đơn hàng hóa,…

Trường hợp bạn gặp khó khăn khi thực hiện hợp đồng gia công thì bạn có thể liên hệ đến Luật Minh Gia để được chúng tôi hỗ trợ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo nội dung mà Luật Minh Gia tư vấn dưới đây về việc xuất hóa đơn giá trị gia tăng khi giao kết hợp đồng gia công hàng hóa.

2. Gia công hàng hóa có phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng không?

Nội dung câu hỏi:

Tôi muốn hỏi luật sư về việc xuất hóa đơn giá trị gia tăng như sau: Công ty tôi chuyên gia công mặt hàng may mặc, những năm trước có gia công cho khách hàng ở nước ngoài, do gia công 1 công đoạn như là thêu logo của công ty họ vào áo, công ty tôi đã không làm thủ tục xuất khẩu được vì nguyên cái áo công ty mà họ may áo họ đã làm thủ tục để xuất rồi, 

Công ty tôi không thể khai thêu 1 công đoạn nhỏ để xuất được và cũng không có áo để xuất. Qua nhiều lần như vậy công ty nhận được tiền thanh toán và cộng dồn đến nay khoảng x tỷ VND (số dư có tài khoản 131), đến nay công ty không còn gia công cho công ty này nữa. Công ty đang chuyển lỗ, những số dư này nếu giải quyết làm cho thuế TNDN tăng cũng không sao. Chỉ muốn giải quyết để hết số dư. Tôi muốn hỏi số dư như trên nên giải quyết như thế nào? Có rủi ro gì về thuế? pháp luật quy định thế nào mong được tư vấn. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định tại Khoản 20 Điều 4, Khoản 8 Điều 7 và Điểm a Khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013:

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.

Điều 7. Giá tính thuế

8. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.

Điều 9. Thuế suất 0%

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:

+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.

…”

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư liên tịch số: 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP ngày 08/05/2015:

“Điều 5. Quy định về hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trong thị trường nội địa

5. Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển bán thành phẩm, nguyên, nhiên, vật liệu để gia công lại tại cơ sở gia công khác thì phải có Hợp đồng gia công lại kèm theo Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động.

…”

Như vậy, theo các quy định trên:

Bên bên gửi đi gia công xuất áo cho bên bạn gia công: thêu logo, … cần lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động. (Khoản 5, Điều 5 Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP),

Bên Công ty bạn là bên nhận gia công: Khi xuất hàng gia công trả lại thì lập phiếu xuất kho và xuất hóa đơn GTGT với thuế suất 0% đối với tiền gia công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.

Trường hợp Công ty bạn không lập hóa đơn GTGT mà để số dư Có tài khoản 131 trong khi đã gia công áo xong và bên khách hàng cũng đã thanh toán tiền là làm sai quy định của pháp luật về thời điểm lập hóa đơn GTGT theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014:

“Điều 16. Lập hóa đơn

2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn

a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn

Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

…”

Nếu khách hàng không lấy hóa đơn thì vẫn phải lập hóa đơn theo quy định tại Điểm b Khoản 7, Điều 3, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015:

“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:


Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.

…”

Tuy nhiên vẫn có trường hợp khách hàng trả tiền trước khi thực hiện gia công áo thì Công ty bạn để số dư Có tài khoản 131 là hợp lý nhưng thực tế thì bên bạn đã gia công xong và khách hàng cũng đã thanh toán tiền nên Công ty bạn phải lập hóa đơn GTGT khi xuất hàng gia công trả lại.

Cách giải quyết: Công ty bạn lập hóa đơn GTGT ghi nhận doanh thu mà khách hàng đã thanh toán tiền gia công áo (theo hướng tại Điểm b Khoản 7, Điều 3, Thông tư số 26/2015/TT-BTC), thực hiện kê khai và nộp thuế theo quy định.

Về rủi ro: Do Công ty bạn lập hóa đơn không đúng thời điểm nên sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014:

“Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm.

Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

a.1) Phạt cảnh cáo nếu việc lập hóa đơn không đúng thời điểm không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung hình phạt.

Ví dụ: Công ty C giao hàng cho khách hàng vào ngày 01/3/2014 (căn cứ vào phiếu xuất kho của Công ty C), nhưng đến ngày 03/3/2014 Công ty C mới lập hóa đơn để giao cho khách hàng. Việc lập hóa đơn như trên là không đúng thời điểm nhưng Công ty C đã kê khai, nộp thuế trong kỳ tính thuế của tháng 3/2014 nên Công ty C bị xử phạt ở mức 4.000.000 đồng (do không có tình tiết giảm nhẹ).

…”

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về việc gia công hàng hóa có phải xuất hóa đơn GTGT? Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn luật Doanh nghiệp trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo