Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn về vấn đề góp tài sản của cổ đông công ty cổ phần

Xin chào luật sư công ty luật Minh Gia! Tôi có một vấn đề mong được luật sư tư vấn, giải đáp : Hiện tại tôi đang muốn làm thủ tục dùng tài sản góp vốn cổ đông cho công ty cổ phần. - Tài sản mà tôi muốn dùng để góp vốn là nhà đã có sổ đỏ. - Tuy nhiên hiện tại căn nhà này đang đứng tên cha mẹ đẻ tôi. Ngoài ra, hiện tại cha tôi nay đã ngoài 80 tuổi (hình như tuổi này có một số liên quan tới quy định về luật)

Vậy tôi muốn hỏi có luật nào có thể ủy quyền cho con gái (hay cả 2 vợ chồng tôi) đứng tên để dùng tài sản này góp vốn cổ đông mà không cần phải sang tên đổi chủ căn nhà này không ạ? Và nếu có thì thủ tục sẽ bao gồm những gì? - Ngoài ra tôi cũng muốn được tư vấn về những vấn đề bất lợi đối với tài sản và chủ tài sản này nếu có trục trặc trong việc góp vốn cổ đông? Rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư.

Xin trân trọng cảm ơn!

 

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Gia. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 

Căn cứ Khoản 1 Điều 139 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định như sau: “Đại diện là việc một người nhân danh và vì lợi ích của người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện”. Khoản 1 Điều 142 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện”. Với các quy định này thì người được ủy quyền sẽ xác lập, thực hiện giao dịch thay người ủy quyền trong phạm vi ủy quyền.

Căn cứ Điểm B Khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014: "Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa"

Vì Luật Doanh nghiệp năm 2014 chỉ quy định Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân và không có quy định hạn chế độ tuổi nhất định vì vậy ở trường hợp bạn nêu thì bố bạn có đủ điều kiện góp vốn trở thành cổ đông của Công ty Cổ phần nếu không thuộc các trường hợp  quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vị dân sự xác lập và thực hiện theo Điều 130 của Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: 

"Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện  

Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Toà án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện"

Theo Khoản 1 Điều 139 Bộ Luật Dân sự năm 2005 Bố bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho con gái thực hiện góp vốn vào công ty Cổ phần mà không cần phải sang tên đổi chủ căn nhà. Nếu như Bố bạn làm giấy ủy quyền cần tiến hành theo quy định Điều 142 Bộ Luật dân sự năm 2005: Đại diện theo uỷ quyền "1. Đại diện theo uỷ quyền là đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người đại diện và người được đại diện. 2. Hình thức uỷ quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản." Do đó, bố bạn và con gái chỉ cần thỏa thuận hoặc cụ thể xác lập ủy quyền bằng văn bản có sự nhất chí của cả hai bên thì vợ bạn toàn có quyền dùng tài sản để góp vốn vào Công ty Cổ phần.

Đối với những trục trặc trong việc góp vốn vào công ty:

Nếu cổ phần bạn mua là cổ phần khi đăng ký doanh nghiệp bạn sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 112 Luật Doanh nghiệp năm 2014 về  Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp

"1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.

2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;

b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;

c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;

d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này."

Nếu cổ phần bạn mua là những loại cổ phần khác bạn phải thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua Theo quy định tại Khoản 1 Điều 115 Luật Doanh Nghiệp năm 2014 về nghĩa vụ của cổ đông phổ thông: 

"1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.

Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra."

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về vấn đề góp tài sản của cổ đông công ty cổ phần. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo