Vũ Thanh Thủy

Tư vấn về trường hợp chồng tự ý giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Bài viết tư vấn về trường hợp chồng bán đất mà không có sự đồng ý của vợ. Nội dung tư vấn:

 

Kính gởi Quý LS nhờ tư vấn giúp tôi vấn đề sau: năm 2016 vợ chồng tôi có mua một lô đất bằng hợp đồng mua bán đất nền (đất dự án, chưa tới thời hạn làm sổ) do chồng tôi đứng tên hợp đồng. sau đó chồng tôi tự chuyển nhượng hợp đồng này lại cho anh trai của chồng với giá cả thế nào tôi không được biết. Vậy hợp đồng chuyển nhượng đó có xem là hợp pháp không, giá trị lô đất có được xem là tài sản chung hay không, bây giờ hoặc sau khi ly hôn tôi có được quyền đòi chia giá trị tài sản đó không Xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tới Công ty Luật Minh Gia, với tình huống của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Căn cứ vào khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

Theo như bạn trình bày thì chồng bạn có mua một dự án đất nền do chồng chị đứng tên trên hợp đồng này. Đối chiếu với quy định trên thì đối với quyền sử dụng đất được hình thành sau khi kết hôn về nguyên tắc sẽ được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng bạn, trừ trường hợp dự án đất nền này do chồng bạn mua bằng chính tài sản riêng của mình.

 

Ngoài ra Điều 36 Luật Hôn nhân và gia đình có ghi nhận:

 

Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

 

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

 

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

 

a) Bất động sản;

 

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

 

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

 

Như vậy, nếu tài sản trên được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng bạn thì liên quan đến vấn đề định đoạt diện tích đất nền này bắt buộc cần phải có sự đồng ý của cả hai người bằng văn bản.

 

Trường hợp người chồng tự ý giao kết hợp đồng chuyển nhượng bất động sản trên cho người anh trai, vi phạm nguyên tắc định đoạt tài sản chung của vợ chồng quy định tại Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình. Do đó, người vợ có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng giữa người chồng với người anh trai bị vô hiệu.

 

Về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu theo Điều 131 Bộ luật dân sự 2015:

 

Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

 

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

 

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

 

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

 

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

 

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

 

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

 

Như vậy, bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng giữa chồng bạn và người anh trai do vi phạm về hình thức của hợp đồng và các nên phải tiến hành trao trả cho nhau những gì đã nhận, chồng bạn phải trả lại tiền và người anh trai sẽ phải trả đất cho vợ chồng bạn.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Đào Thị Trà - Luật Minh Gia

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo