Vũ Thanh Thủy

Tư vấn về trường hợp bị chồng cũ xúc phạm danh dự, nhân phẩm

Chào luật sư. Mong luật sư tư vấn cho em. Em và chồng đã ly hôn,em nuôi con và số tiền chồng cấp dưỡng cho con là 1trieu/thang. Nhưng chồng em không chịu cấp dưỡng.

 

Lại đi nói khắp làng xóm đó không phải là con anh ta, rồi nhắn tin bảo em đi ngủ với thằng khác rồi bắt em đổ vỏ ( nhà em cách nhà chồng 400-500m). Anh ta nói xấu làm mọi người hiểu lầm suy nghĩ sai về em, về con gái em. Anh ta còn nhắn tin chửi em là con đĩ, nhắn tin bảo ko phải con, bảo em đi tìm cha cho đứa bé đi. Rồi ngày tiêm phòng vắc xin em kêu anh ta mang sổ theo dõi xuống để con em đi tiêm nhưng anh ta ko mang xuống mà còn chửi em con đĩ tiếp. Em muốn kiện anh ta tội xâm phạm danh dự, dựng chuyện bôi nhọ nhân phẩm của e và con gái em, làm ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý của con sau này ( con e gần 1 tuổi). Quyền hợp pháp gia đình, quyền được cấp dưỡng của con em. Em vẫn còn giữ tin nhắn anh ta gửi cho em, em có nhân chứng anh ta nói xấu bêu rếu em. Em ko biết khi kiện thì toà án có thụ lý và xử lý ko ạ. Còn việc cấp dưỡng em sẽ yêu cầu thi hành án. Mong luật sư giúp em.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tới Công ty Luật Minh Gia, với tình huống của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

 

Theo như bạn trình thì hai vợ chồng bạn ly hôn và bạn là người nuôi con, mức cấp dưỡng mỗi tháng là 1 triệu/tháng. Tuy nhiên, chồng bạn đã không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng mà còn có hành vi đưa ra những thông tin sai lệch về việc bảo bạn có quan hệ bất chính với người khác và con gái bạn không phải con gái của anh này. Ngoài ra, chồng cũ bạn còn có những lời lẽ xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn thì tùy thuộc theo mức độ thì có thể xử phạt theo hai hướng:

 

Thứ nhất, truy cứu về tội làm nhục người khác:

 

Căn cứ 155 Bộ Luật hình sự 2015 quy định:

 

Điều 155. Tội làm nhục người khác

 

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

Đối chiếu với quy định trên thì cần phải xác định chồng bạn có những căn cứ xác minh rõ ràng con gái của bạn không phải là con chung của hai người hay không? Nếu chưa có chứng cứ xác thực mà chồng cũ bạn đã loan tin về vấn đề trên cho mọi người xung quanh và đồng thời có những lời lẽ đã xúc phạm “ nghiêm trọng” đến danh dự, nhân phẩm của bạn làm cho mọi người có những đánh giá không tốt về bạn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng, ví dụ : mọi người thường xuyên xa lánh, khách hàng không muốn làm việc với bạn,…thì phụ thuộc vào mức độ để xem xét chồng cũ bạn về tội làm nhục người khác.

 

Ngược lại, nếu người này biết những thông tin lan truyền về con gái bạn là không đúng sự thật nhưng cố tình loan tin để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn thì sẽ bị truy cứu về tội vu khống theo Điều 156  Bộ luật hình sự 2015:

 

Điều 156. Tội vu khống

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

 

Trường hợp có đầy đủ căn cứ chứng minh được chồng cũ bạn có những lời lẽ xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm thì bạn có thể tố cáo với bên cơ quan công an nơi mà người này cư trú nhờ can thiệp.

 

Thứ hai, xử phạt hành chính:

 

Nếu hành vi trên của chồng cũ bạn không đủ căn cứ để truy cứu về tội làm nhục người khác thì sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

 

Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

 

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

 

Thứ ba, trách nhiệm bồi thường khi danh dự, nhân phẩm bị xúc phạm:

 

Căn cứ theo Điều 592 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

 

Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

 

1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

 

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

 

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

 

c) Thiệt hại khác do luật quy định.

 

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

 

Theo đó, chồng cũ bạn khi có hành vi xúc phạm danh dự và nhân phẩm thì phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định trên. Bạn có thể làm đơn yêu cầu gửi lên phía Tòa án nơi chồng cũ bạn cư trú để yêu cầu bảo vệ quyền lợi.

Thứ tư, quyền yêu cầu cấp dưỡng:

 

Theo khoản 1 Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

 

“Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác”.

 

Trường hợp của bạn, bạn hoàn toàn đòi được tiền cấp dưỡng nuôi con từ chồng cũ.

 

Trường hợp người này cố tình trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, bạn “có quyền yêu cầu tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó”, theo quy định tại khoản 1 Điều 119.

 

Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật hình sự 2015:

 

Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

 

Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

 

Trường hợp không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ xử phạt hình chính như sau:

 

Điều 54. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng

 

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

1. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật.

2. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Đào Thị Trà - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo