Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn thủ tục chuyển nhượng cổ phần đúng pháp luật

Xin chào Luật Minh Gia! Công ty em là công ty Cổ Phần có trụ sở tại Quận 11-Tp.CHM, gồm 4 cổ đông thành lập từ năm 2007. Hiện nay có 1 cổ đông nắm giữ số cổ phần nhiều nhất muốn chuyển nhượng lại 1 phần cổ phần cho các nhân viên đang làm việc tại Công ty. Vậy cho em hỏi thủ tục đăng ký chuyển nhượng bao gồm các loại giấy tờ nào?

Có phải thông báo hồ sơ cho cơ quan thuế hay Sở kế hoạch đầu từ hay không? giá chuyển nhượng bằng mệnh giá cổ phần thì có phải đóng thuế TNCN hay không? Em xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Gia. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Về điều kiện chuyển nhượng cổ phần của cổ đông.

Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 110, khoản 3 và khoản 4 Điều 119, khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp 2014 quy định:

“d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.” 

Điều 119. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

Điều 126. Chuyển nhượng cổ phần

1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Theo thông tin bạn cung cấp, công ty bạn thành lập năm 2007, đến nay đã được 9 năm, do vậy không bị hạn chế quyền chuyển nhượng theo khoản 3 Điều 119. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng này chỉ được thực hiện nếu điều lệ công ty không quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần, bạn không phải nộp hồ sơ lên cơ quan thuế hay Sở kế hoạch đầu tư.

2. Trình tự thủ tục chuyển nhượng cổ phần

-  Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập:

Các bên liên quan ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

Tiến hành lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần.

Tổ chức cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông để thông qua việc chuyển nhượng cổ phần.

Tiến hành chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty.

Tiến hành đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập theo quy định.

-  Đối với cổ đông phổ thông của cổ đông phổ thông:

Các bên liên quan ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

Tiến hành lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần.

Tiến hành chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông.

Tiến hành đăng ký cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên với Cơ quan đăng ký kinh doanh (nếu có).

3. Đóng thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 2. của Thông tư 111/2013 của Bộ tài chính, quy định về các khoản thu nhập chịu thuế, trong đó bao gồm: "Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp". Do đó, việc bạn chuyển nhượng cổ phần phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Về mức thuế phải đóng, anh có thể tham khảo thêm công văn số 1832/BTC-CST "V/v giải đáp chính sách thuế TNCN đối với cá nhân chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần"

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )
 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo