Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn giảm vốn điều lệ

Kính gửi luật sư, Doanh nghiệp chúng tôi là công ty TNHH 1 thành viên HT, được thành lập từ năm 2008 tại tỉnh Trà Vinh. Vốn điều lệ của công ty chúng tôi đã đăng ký là 12 tỷ đồng. Tuy nhiên cho tới nay chúng tôi mới chỉ góp được 2 tỷ và vẫn chưa góp đủ số vốn nói trên do kinh doanh thua lỗ.

Chúng tôi rất muốn đăng ký giảm vốn của mình xuống nhưng do luật doanh nghiệp cũ không cho phép giảm vốn và chúng tôi cũng rất hạn chế về hiểu biết pháp luật. Nay được biết theo luật mới công ty TNHH 1 thành viên có thể giảm vốn xuống nên chúng tôi muốn hỏi: Liệu chúng tôi có thuộc trường hợp được giảm vốn theo quy định của Luật doanh nghiệp mới hay không? Nếu được thì chúng tôi phải chuẩn bị những thủ tục gì và nếu không thì chúng tôi phải làm thế nào để giảm được số vốn của mình. Chúng tôi rất mong quý luật sư xem xét và sớm trả lời cho chúng tôi.

Trân thành cảm ơn quý luật sư! 

 

 

Trả Lời:

Kính thưa Quý khách hàng, Công ty TNHH Luật Minh Gia đã nhận được yêu cầu của Quý khách. Vấn đề của Quý khách chúng tôi xin giải đáp như sau:

1. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể thay đổi vốn điều lệ bằng cách giảm vốn điều lệ khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

"Điều 87. Thay đổi vốn điều lệ

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:

a) Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu;

b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 74 của Luật này."

Do đó, với trường hợp của bạn thì công ty bạn có thể tiến hành giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 87.

Theo điều 74 Luật doanh nghiệp 2014:

"Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

 Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ."

Do đó, sau 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mà vốn hiện tại chỉ góp được 2 tỷ thì người đại diện theo pháp luật của công ty bạn sẽ đến cơ quan đăng ký kinh doanh đã  cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty bạn để đăng ký giảm vốn điều lệ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, giám đốc công ty bạn phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

Do vậy, công ty bạn hoàn toàn có thể giảm vốn điều lệ theo các quy định đã nêu trên.

2. Thủ tục thay đổi vốn điều lệ.

Điều 44 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định: 

"1. Trường hợp công ty đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của các thành viên hợp danh công ty hợp danh, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc số quyết định thành lập, mã số doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

c) Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc của mỗi thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đã thay đổi; thời điểm và hình thức tăng giảm vốn;

đ) Họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp phápkhác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền đối với công ty hợp danh.

2. Trường hợp đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty, kèm theo Thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty; văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư."

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn giảm vốn điều lệ . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo