Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn chuyển nhượng vốn góp khi thành viên góp vốn đã chết

Kính thưa Luật sư Công ty của tôi là Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, tuy nhiên hiện nay có 1 trong 3 thành viên góp vốn đã bị mất. Trước khi mất, đã làm văn bản chuyển toàn bộ số vốn góp sang cho 1trong 2 thành viên góp vốn còn lại. Tuy nhiên, khi tôi lên đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì văn bản đó không được Sở KH và ĐT chấp nhận.

 

Vậy xin hỏi luật sư, trong điều kiện người mất không để lại đi chúc thừa kế ( người mất có 1 vợ, 2 con ruột đã trưởng thành và đã có gia đình ) thì cần phải làm những thủ tục gì để chuyển số vốn góp kinh doanh của người đó cho 1 trong 2 thành viên góp vốn còn lại 1 cách hợp pháp để công ty tôi còn thay đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Rất mong nhận được sự phản hồi sớm nhất của Luật sư ! Chân thành cảm ơn Luật sư.

 

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Gia. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 53 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:

"Điều 53. Chuyển nhượng phần vốn góp

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;

b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.

2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên".

Theo quy định nêu trên thì thành viên muốn chuyển nhượng vốn góp phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện. Do bạn không cung cấp thời gian chào bán và thời gian ký thực hiện việc chuyển nhượng vốn góp nên chúng tôi không xác định được thành viên đã chết đã thực hiện chào bán cho hai thành viên còn lại chưa hay chỉ chào bán cho một trong hai thành viên. Trường hợp thành viên đó chỉ chào bán cho một trong hai thành viên thì chưa đúng quy định quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 53 Luật doanh nghiệp 2014. Trường hợp thành viên đó thực hiện đúng theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật doanh nghiệp 2014 thì theo quy định tại Điều 31 Luật doanh nghiệp 2014 thì: Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 29 của Luật doanh nghiệp 2014. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi. 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 Nghị định 78/2015/NĐ- CP quy định: Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

- Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

- Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;

- Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;

- Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;

- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Kèm theo Thông báo phải có:

- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng;

- Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định 78/2015/ NĐ- CP của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên mới là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐ- CP của thành viên mới là cá nhân;

Trường hợp hồ sơ  thay đổi thành viên công ty không đúng quy định pháp luật thì việc cơ quan đăng ký kinh doanh từ chối là hoàn toàn có cơ sở pháp lý.

Vì thành viên đó chết không để lại di chúc cho nên người thừa kế ở đây sẽ là người thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 bao gồm vợ, 2 con ruột đã trưởng thành của người đó. 

"Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật  

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật doanh nghiệp 2014 thì trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. 

Trường hợp người thừa kế không muốn trở thành thành viên công ty thì phần vốn góp của thành viên đã chết được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 Luật doanh nghiệp 2014.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn chuyển nhượng vốn góp khi thành viên góp vốn đã chết . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo