Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Trường hợp nào sản xuất túi ni lông không chịu thuế bảo vệ môi trường?

Câu hỏi đề nghị tư vân: Chào luật sư Luật Minh Gia, luật sư cho tôi hỏi trường hợp Doanh nghiệp của tôi hoạt động trong lĩnh vực sản xuất túi ni lông và nằm trong khu chế xuất thì có phải chịu thuế bảo vệ môi trường không và trường hợp nào không phải chịu thuế, mong được tư vấn sớm, tôi xin cảm ơn

 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Kênh tìm hiểu pháp luật trực tuyến - Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau"

 
Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế Bảo vệ môi trường - Luật số 57/2010-QH12:

"Điều 4. Đối tượng không chịu thuế

1. Hàng hóa không quy định tại Điều 3 của Luật này không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.

2. Hàng hóa quy định tại Điều 3 của Luật này không chịu thuế bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau:

a) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật, bao gồm hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật;

b) Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật;

 

c) Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu."
 
Và quy định tại Công văn 9049/BTC-CST ngày 06/07/2012:
 

"1. Về thuế BVMT đối với hàng hóa mua bán từ trong nước vào khu phi thuế quan

- Khoản 1 Điều 5 Luật thuế BVMT quy định: “Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế”.

- Khoản 3 Điều 10 Luật thuế BVMT quy định: “Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu”.

- Điều 11 Luật thuế BVMT quy định: “Người nộp thuế bảo vệ môi trường được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:

1. Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất khẩu ra nước ngoài;

……..

4. Hàng hóa nhập khẩu do người nhập khẩu tái xuất khẩu ra nước ngoài;

5. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm theo qui định của pháp luật khi tái xuất khẩu ra nước ngoài”.

 

Căn cứ quy định nêu trên, thuế BVMT chỉ phải nộp một lần tại khâu sản xuất bán ra hoặc tại khâu nhập khẩu.

 

Việc xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để tính thuế BVMT là khi hàng hóa được xuất, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.

 

Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế BVMT được sản xuất trong nước hoặc trong khu phi thuế quan và bán ra giữa trong nước và khu phi thuế quan, trong khu phi thuế quan, giữa các khu phi thuế quan với nhau và xuất nhập khẩu tại chỗ (trong lãnh thổ Việt Nam) thì doanh nghiệp sản xuất hàng hóa phải khai, nộp thuế BVMT khi bán hàng hóa.

 

Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

 

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế BVMT đối với hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam thì hàng hóa đó sẽ không phải chịu thuế BVMT ở các khâu mua bán sau đó (mua bán giữa tổ chức, cá nhân trong nội địa, trong khu phi thuế quan, từ nội địa vào khu phi thuế quan và ngược lại, giữa các khu phi thuế quan với nhau).

 

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A (trong nội địa) sản xuất túi ni lông bán cho doanh nghiệp B (trong khu phi thuế quan). Doanh nghiệp A phải khai và nộp thuế BVMT đối với túi ni lông khi xuất bán cho doanh nghiệp B. Doanh nghiệp B không phải khai, nộp thuế BVMT đối với túi ni lông mua của doanh nghiệp A khi nhập vào khu phi thuế quan hoặc khi xuất bán lượng túi ni lông đó.

 

Ví dụ 2: Doanh nghiệp C (trong khu phi thuế quan) sản xuất túi ni lông bán cho doanh nghiệp D (trong nội địa hoặc trong khu phi thuế quan khác). Doanh nghiệp C phải khai, nộp thuế BVMT khi bán túi ni lông cho doanh nghiệp D. Doanh nghiệp D không phải khai, nộp thuế BVMT đối với túi ni lông mua của doanh nghiệp C.
... "

 

Như vậy theo những quy định trên, doanh nghiệp chị nằm trong khu chế xuất sản xuất túi ni lông Không chịu thuế bảo vệ môi trường trong trường hợp: "trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu"
 
Các trường hợp khác doanh nghiệp chị phải khai, nộp thuế BVMT khi bán túi ni lông cho Doanh nghiệp khác.
 
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ, tư vấn thêm bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến qua điện thoại, bằng cách Gọi 1900.6169 để được giải đáp:
 
Trân trọng!

P. Luật sư Doanh nghiệp - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo