Lò Thị Loan

Thủ tục thành lập doanh nghiệp có cổ đông là người nước ngoài?

Luật sư tư vấn về thủ tục thành lập doanh nghiệp có cổ đông là người nước ngoài và thủ tục thuê lao động người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nội dung tư vấn như sau:

Luật sư tư vấn về: Chào anh chị luật sư, Em tên Hồng em muốn nhờ luật sư tư vấn giúp em việc sau đây, nếu được. Em (quốc tịch Việt) và chồng (quốc tịch Singapore) đang muốn mở 1 công ty cổ phần ở Hà Nội về phần mềm máy tính để chồng em trực tiếp quản lý. Em đang khó nghĩ không biết phương án nào sau đây thì đơn giản và tốt hơn, anh chị làm ơn tư vấn giúp em với.

 

1) Phương án thứ nhất là, để chồng là cổ đông của công ty (góp 40%), theo em hiểu có thể được miễn xin giấy phép lao động và sau đó xin giấy tạm trú để ở lại VN làm việc. Trong trường hợp này em nghe nói phải mở công ty có góp vốn từ người nước ngoài. Em không hiểu mở như vậy có khó không và có hay bị làm phiền về sau cho việc kinh doanh không.

 

2) Phương án thứ hai là, mở công ty CP không có tên chồng em, chỉ để tên em, coi như 100% vốn nội. Nhưng sau đó công ty cần phải thuê chồng em là người nước ngoài làm việc, cần xin giấy phép lao động cho người nước ngoài và xin giấy tạm trú. Em không rõ là thuê lao động nước ngoài có khó khăn lắm không.Em mong quý luật sư gợi ý giúp em xem phương án nào là hợp lý hơn. Công ty bọn em định mở quy mô nhỏ vốn điều lệ không nhiều (tầm dưới 500tr) và ý định thuê 5-6 nhân viên trong thời ký đầu.Em trân trọng cảm ơn và mong hồi âm.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất về thủ tục thành lập công ty cổ phần. Theo Điều 23 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần bao gồm:

 

“1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

 

2. Điều lệ công ty.

 

3. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.

 

4. Bản sao các giấy tờ sau đây:

 

a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;

 

b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.

 

Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

 

c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.”

 

Theo quy định tại Điều 36, Luật đầu tư 2014: “1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

 

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

 

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.”

 

Như vậy, chồng chị là người nước ngoài và là cổ đông góp vốn cho công ty nên anh chị cần phải chuẩn bị tất cả các giấy tờ nêu trên để thành lập công ty.

 

Thứ hai, về thủ tục thuê người lao động nước ngoài. Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức: “Thực hiện hợp đồng lao động”. Theo đó, để người nước ngoài được làm việc tại Việt Nam thì phải có giấy phép lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp không phải cấp Giấy phép lao động theo quy định.

 

Điều 9 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP quy định về điều kiện để người nước ngoài được cấp giấy phép lao động tại Việt Nam là:

 

“1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;

 

2. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;

 

3. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật: Đối với người lao động nước ngoài hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam hoặc làm việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về khám bệnh, chữa bệnh, giáo dục, đào tạo và dạy nghề;

 

4. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;

 

5. Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài”.

 

Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP quy định trước khi tuyển người nước ngoài ít nhất 15 (mười năm) ngày NSDLĐ phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài có toàn bộ thời gian làm việc cho NSDLĐ. Trường hợp người lao động nước ngoài không có toàn bộ thời gian làm việc cho người sử dụng lao động tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động nộp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đóng trụ sở chính của người sử dụng lao động.

 

Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài. Đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo Hợp đồng lao động thì sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động. Nội dung hợp đồng lao động không được trái với nội dung ghi trong giấy phép lao động đã được cấp.

 

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết và bản sao giấy phép lao động đã được cấp tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó (Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP).

 

Nếu chồng chị đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo luật định thì chị thực hiện đầy đủ các thủ tục như trên để thực hiện việc thuê lao động nước ngoài chị nhé.

 

Trên đây là những phân tích của chúng tôi về 2 trường hợp mà chị đã đưa ra. Chị có thể dựa vào các phân tích trên đây để lựa chọn phương án phù hợp nhất cho mình.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Hương Giang - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo