Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần của cổ đông thế nào?

Trong trường hợp các cổ đông công ty muốn rút vốn thành lập doanh nghiệp được không? Trình tự, thủ tục rút phần vốn góp được thực hiện như thế nào? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc trong trường hợp này như sau:

1. Luật sư tư vấn quy định về thủ tục rút cổ phần

- Pháp luật doanh nghiệp quy định góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. Và phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.

- Theo đó, trong quá trình quản lý và điều hành doanh nghiệp, nếu chủ sở hữu phần vốn góp không muốn tiếp tục duy trì phần vốn góp của mình thì có thể rút phần vốn đó ra khỏi công ty. Tuy nhiên, với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì điều kiện, trình tự, thủ tục rút phần vốn góp được pháp luật quy định khác nhau.

- Vì vậy, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến việc rút vốn góp khỏi doanh nghiệp thì bạn cần tìm hiểu kỹ các quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tham khảo ý kiến luật sư chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

- Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến luật doanh nghiệp bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi để được tư vấn.

- Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần của cổ đông

Câu hỏi:

Chào luật sư. Luật sư cho tôi hỏi các trình tự hợp pháp để rút khỏi công ty cổ phần. Cụ thể, tôi là cổ đông sáng lập có vốn góp 25% ở một công ty cổ phần vận tải thành lập từ năm 2009. Vì một số vấn đề với chủ tịch hội đồng quản trị (chiếm 50% cổ phần). Tôi muốn rút khỏi công ty thì cần làm theo trình tự như thế nào? Mong nhận được sự giúp đỡ của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.!

Giải đáp:

Theo thông tin mà bạn cung cấp, hiện bạn có nhu cầu rút khỏi công ty cổ phần vì vậy bạn có thể lựa chọn một trong hai cách dưới đây để rút vốn.

Cách 1: Chuyển nhượng cổ phần hoặc tặng cho cổ phần cho người khác

Bạn có thể chuyển nhượng, tặng cho cổ phần cho các cổ đông trong công ty hoặc chuyển nhượng, tặng cho cổ phần cho người khác mà không phải là thành viên công ty. Theo đó, Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng cổ phần như sau:

“Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần

1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

...

5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty…”

- Các bước tiến hành chuyển nhượng hoặc tặng cho cổ phần như sau:

Bước 1: Bạn ký hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho với người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho (hợp đồng không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực);

Bước 2: Thông báo cho công ty về việc chuyển nhượng cổ phần để Công ty ghi nhận vào sổ cổ đông;

Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp bạn chuyển nhượng cổ phần thì bạn phải nộp thuế TNCN là 0,1% trên giá trị chuyển nhượng. Trường hợp tặng cho cổ phần thì người nhận tặng cho chịu thuế TNCN là 10% trên giá trị cổ phần vượt quá 10 triệu.  

Sau khi bạn hoàn tất quá trình chuyển nhượng, tặng cho cổ phần cho người khác và công ty ghi nhận thông tin người mua, người nhận tặng cho cổ phần vào sổ cổ đông của công ty thì bạn không còn là cổ đông của công ty.

Cách 2: Đề nghị công ty mua lại cổ phần của mình

Cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình khi thuộc trường hợp được quy định tại Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

Điều 132. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông

1. Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.

...”

Đối chiếu quy định nêu trên, bạn chỉ có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần khi thuộc một trong hai trường hợp sau:

- Bạn đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty;

- Bạn đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty.

Thủ tục chuyển nhượng cổ phần của cổ đông

Trường hợp bạn đáp ứng được ít nhất một trong hai trường hợp này thì bạn có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Trình tự thủ tục yêu cầu công ty mua lại cổ phần như sau:

Bước 1: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề nêu trên thì cổ đông phải gửi văn bản yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình;

Bước 2: Tiến hành định giá cổ phần theo giá thị trường hoặc theo nguyên tắc của Điều lệ công ty được quy định tại khoản 2 Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020.

Bước 3: Công ty hoàn thiện thủ tục mua lại cổ phần của cổ đông và thay đổi sổ đăng ký cổ động.

Sau khi công ty hoàn thiện thủ tục mua lại cổ phần và thay đổi thông tin của bạn trong sổ cổ đông thì bạn không còn là cổ đông của công ty. 

---

3. Tư vấn thủ tục rút vốn của cổ đông khỏi công ty cổ phần

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư Công ty Luật Minh Gia! Tôi hiện có 1 vấn đề như sau muốn tham khảo và tư vấn của các anh. Tôi hiện là giám đốc và cũng là cổ đông chính của một côngty cổ phần thương mại quốc tế. Công ty tôi hiện có 5 cổ đông, Vì đồng chí chủ tịch hội đồng quản trị có nhiều vấn đề về kinh tế không rõ ràng nên tôi và các cổ đông còn lại muốn xin rút cổ phần ra và thành lập 1 công ty riêng khác .

Vậy xin nhờ các anh tư vấn giúp là trường hợp của tôi có thể làm được không và nếu làm thì cách làm sẽ như thế nào ? Thông tin cụ thể công ty tôi như sau : Tôi Giám đốc: nắm giữ 22% vồn điều lệ Chủ tịch HĐQT: nắm giữ 22% 3 cổ đông còn lại : 1 người nắm giữ 22%, 2 người nắm giữ 17% Doanh nghiệp thành lập từ 25/11/2012 Vậy rất mong nhận được sự giúp đỡ của luật sư! Xin chân thành cám ơn !

Trả lời:

Xin chào anh, Công Ty luật Minh Gia xin tư vấn cho anh như sau:

- Quy định về việc rút vốn của cổ đông công ty

Về nguyên tắc, cổ đông sáng lập không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần.

Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định thì thành viên Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút. 

Như vậy, Anh chỉ có thể “rút” vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại số cổ phần của mình hoặc chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập hoặc người khác theo quy định.

- Quy định về chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

Hiện nay, theo nội dung đã trình bày thì Công ty của anh được thành lập chưa được một năm, nên việc chuyển nhượng cổ phần của bạn phải thực hiện theo quy định Luật doanh nghiệp, cụ thể: “Trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông”. 

Sau thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ, khi đó cổ đông sáng lập mới có thể tự do chuyển nhượng cổ phần của mình. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo