Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Thành lập hộ kinh doanh cá thể, thực hiện kinh doanh mỹ phẩm?

Xin chào công ty Luật Minh Gia, em muốn tư vấn về thành lập doanh nghiệp như sau:


Nội dung yêu cầu tư vấn: 

Em đã buốn bán mỹ phẩm được 1 năm nay nhưng chưa đăng ký kinh doanh. Số lượng hàng hóa không nhiều, chủ yếu là đồ xách tay nước ngoài hoặc  nhập từ 1 vài mối hàng khác tại Việt Nam. Em xin bảo đảm mỹ phảm của em là hàng chính hãng 100%, không có mỹ phẩm giả, không sang chiết bừa bãi, tuy nhiên khi nhập hàng  em lại không lấy được hóa đơn đỏ.

Nay em muốn đăng ký kinh doanh để phòng khi bên Phường hoặc Quản lý thị trường vào kiểm tra giấy tờ, theo công ty Luật Minh GIa em có thể đăng ký theo hình thức hộ kinh doanh cá thể, nộp thuế môn bài hàng năm không? Và chuyện không có hóa đơn đỏ, không có giấy tờ chứng minh xuất xứ hàng hóa có làm ảnh hưởng đến việc đăng ký kinh doanh hay không? 

Em xin cám ơn công ty!
 
 Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp cuả bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về quyền đăng ký kinh doanh và điều kiện được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

Căn cứ theo Luật Doanh nghiệp 2014:

Điều 28. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 38, 39, 40 và 42 của Luật này;

c) Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;

d) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.


Theo đó, để có thể đăng ký doanh nghiệp với mô hình doanh nghiệp tư nhân thì bạn cần đáp ứng những điều kiện theo quy định trên của Luật Doanh nghiệp 2014. Trường hợp bạn không thuộc trường hợp pháp luật không cho phép đăng ký kinh doanh theo khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp.

Căn cứ theo Thông tư 42/2003/TT-BTC quy định về thuế môn bài:

Các tổ chức kinh tế, trong đó bao gồm hộ kinh doanh cá thể, các cửa hàng, cửa hiệu khi tham gia đăng ký kinh doanh, phải nộp thuế môn bài hàng tháng trên số vốn đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

1- Thay thế điểm 1 mục I của Thông tư số 96/2002/TT-BTC và Thông tư số 113/2002/TT-BTC như sau:

"Các tổ chức kinh tế bao gồm:

- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh)... hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế, và được cấp mã số thuế ( loại 13 số );

Các tổ chức kinh tế nêu trên nộp thuế Môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư:

Theo Biểu mẫu:

Đơn vị: đồng

Bậc
thuế môn bài
Vốn đăng ký Mức thuế Môn bài cả năm
- Bậc 1 Trên 10 tỷ 3.000.000
- Bậc 2 Từ 5 tỷ đến 10 tỷ 2.000.000
- Bậc 3 Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ 1.500.000
- Bậc 4 Dưới 2 tỷ 1.000.000

Thứ hai, về thủ tục đăng ký kinh doanh mỹ phẩm:

Theo Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp gồm:

Điều 20. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.


Sau thời hạn 3 ngày làm, cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư sẽ xem xét đăng ký kinh doanh bạn và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho bạn.
 
Đối với mặt hàng mỹ phẩm của bạn, để có thể đăng ký kinh doanh đối với mặt hàng này, do kinh doanh mỹ phẩm là ngành nghề kinh doanh không có điều kiện, để có thể thực hiện kinh doanh mặt hàng này, bạn chỉ cần thực hiện thủ tục công bố sản phẩm tại Cục quản lý dược- Bộ Y tế trước khi nhập khẩu mỹ phẩm và Công bố lưu thông đối với sản phầm sản xuất tại Việt Nam.

Căn cứ Thông tư 06/2011/BYT:

Điều 3. Quy định về việc công bố sản phẩm mỹ phẩm

1. Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.

2. Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo quy định hiện hành.

3. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.

4. Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 03-MP).


Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:

+  Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);

+ Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ);

+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.

+ Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:

a) CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.

b) CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.    

Do đó, để có thể kinh doanh mỹ phẩm, bạn cần thực hiện theo những thủ tục trên, sau khi được Cục quản lý Dược cấp phiếu công bố sản phẩm, bạn có đủ điều kiện hợp pháp cho việc thực hiện phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam.

Thứ ba, về việc bạn nhập hàng hóa mà không có hóa đơn:

Việc xuất hóa đơn là nghĩa vụ của bên bán khi cung ứng hàng hóa, dịch vụ, trước khi đăng ký doanh nghiệp với tư cách là hộ kinh doanh cá thể mà bạn thực hiện phân phối sản phẩm thì việc bạn không nhận hóa đơn đỏ không vi phạm pháp luật, tuy nhiên, nó sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn khi khai nhận thuế thu nhập cá nhân.

Sau khi bạn đăng ký doanh nghiệp, thực hiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, nếu bạn là nhà phân phối sản phẩm, bạn phải kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài và các khoản thuế khác, nêu bạn không nhận hóa đơn đỏ khi nhập hàng hóa, thì khi thực hiện xuất hàng hóa, kèm theo xuất hóa đơn là bắt buộc đối với doanh nghiệp của bạn, mà không tiếp nhận hóa đơn nhập hàng thì không đảm bảo đúng thủ tục kinh doanh hàng hóa, phân phối sản phẩm đối với doanh nghiệp. Do đó, sau thời điểm này, bạn cần tiếp nhận hóa đơn đỏ khi nhập hàng để phân phối, trong quá trình phân phối hàng hóa, cũng cần xuất hóa đơn cho khách hàng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thành lập hộ kinh doanh cá thể, thực hiện kinh doanh mỹ phẩm? . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
C.V Hoàng Ngàn. Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo