So sánh công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần
Trả lời:
Tiêu chí |
Công ty THHH một thành viên |
Công ty TNHH hai thành viên |
Công ty cổ phần |
Số lượng thành viên/ cổ đông |
Có một thành viên là chủ sở hữu công ty. Thành viên này có thể là tổ chức hoặc cá nhân |
Điểm a khoản 1 điều 47 Luật doanh nghiệp 2014: “Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50”.Như vậy, số lượng thành viên tối thiểu của công ty TNHH hai thành viên là 2, số lượng tối đa là 50 |
Điểm b khoản 1 điều 110 quy định: “ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa”. Như vậy có thể thấy, số lượng tối thiểu là 3 cổ đông và không giới hạn số cổ đông tối đa
|
Vốn góp |
Không được chia |
Vốn không chia thành các phần bằng nhau mà theo tỷ lệ vốn góp của các thành viên |
Điểm a khoản 1 điều 110 Luật doanh nghiệp 2014: “Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”
|
Người quản lý |
Chủ tịch công ty
|
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên
|
Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác
|
Huy động vốn |
Không được phát hành cổ phần (khoản 3 điều 73 Luật doanh nghiệp) |
Khoản 3 điều 47 Luật doanh nghiệp |
Khoản 3 điều 110 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.” |
Cơ cấu tổ chức |
Có hai trường hợp: - Khoản 1 điều 78 Luật doanh nghiệp quy định: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây: a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. - Và khoản 1 điều 85 Luật doanh nghiệp quy định: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. |
Điều 55 Luật doanh nghiệp quy định: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. |
Khoản 1 điều 134 Luật doanh nghiệp quy định cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần: Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác: a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát; b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
|
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: So sánh công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất