LS Trần Liên

Quy định về hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trong thị trường nội địa

Công ty tôi sản xuất, nhập khẩu và phân phối mặt hàng sứ, thiết bị vệ sinh tại Hà Nội. Chúng tôi (bên A) ký kết hợp đồng bán hàng với tất cả các khách hàng nội địa (bên B) với đơn giá bao gồm chi phí giao hàng đến kho của khách hàng.

 

Nội dung đề nghị tư vấn: Công ty tôi sản xuất, nhập khẩu và phân phối mặt hàng sứ, thiết bị vệ sinh tại Hà Nội. Chúng tôi (bên A) ký kết hợp đồng bán hàng với tất cả các khách hàng nội địa (bên B) với đơn giá bao gồm chi phí giao hàng đến kho của khách hàng. Theo quy định (khoản 2, điều 16 Thông tư 39/TT-BTC) thì thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm công ty tôi hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa tại kho của bên B. Nhưng cũng theo thông tư 39/TT-BTC, điều 11 thông tư 10/2014TT-BTC quy định về mức phạt vi phạm khi vận chuyển hàng hóa trên đường không có hóa đơn chứng từ hợp pháp. Vậy nên hiểu thế "hóa đơn chứng từ hợp pháp" là bao gồm những chứng từ nào? Trường hợp thời gian vận chuyển từ kho giao của bên A đến kho nhận của bên B biến động trong khoảng từ 4-7 ngày, chúng tôi ko thể xuất hóa đơn tại thời điểm xuất hàng vì ko biết chính xác ngày nào hàng sẽ giao tới kho của bên B, thì chứng từ cần thiết để cung cấp cho đơn vị vận chuyển là những chứng từ gì?

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, trường hợp này chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thông tư liên tịch số 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP quy định:

 

“Điều 5. Quy định về hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trong thị trường nội địa

 

1. Đối với hàng hóa của cơ sở sản xuất, kinh doanh trực tiếp nhập khẩu khi bày bán tại các cửa hàng hoặc lưu kho thì phải có Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (đối với trường hợp cửa hàng hạch toán phụ thuộc cùng địa bàn tỉnh, thành phố), Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn (đối với trường hợp cửa hàng hạch toán độc lập hoặc không cùng địa bàn với trụ sở chính), Phiếu nhập kho (đối với trường hợp hàng hóa lưu kho).

 

2. Đối với hàng hóa nhập khẩu của cơ sở sản xuất, kinh doanh không trực tiếp nhập khẩu vận chuyển, bày bán hoặc lưu kho phải có hóa đơn, chứng từ của cơ sở bán hàng theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (sau đây viết tắt là Nghị định số 51/2010/NĐ-CP).

 

3. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh điều chuyển hàng hóa nhập khẩu cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu ở ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ sở kinh doanh đó đóng trụ sở hoặc điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc; xuất trả hàng từ đơn vị phụ thuộc về cơ sở kinh doanh; xuất hàng đi chào hàng; xuất hàng tham gia hội chợ, triển lãm thì phải có hóa đơn hoặc Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động.

 

4. Đối với hàng hóa là sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu tại chỗ; nguyên, phụ liệu của các hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc các hợp đồng nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu được phép tiêu thụ tại thị trường Việt Nam thì hóa đơn, chứng từ thực hiện như sau:

 

a) Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển, lưu kho và bày bán tại cửa hàng hạch toán phụ thuộc cùng địa bàn tỉnh, thành phố phải có bản sao tờ khai hải quan hàng nhập khẩu và Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;

 

b) Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển, lưu kho và bày bán tại cửa hàng trực thuộc khác địa bàn hoặc cửa hàng trực thuộc cùng địa bàn hạch toán độc lập thì phải có bản sao tờ khai hải quan hàng nhập khẩu và Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn theo quy định;

 

c) Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu bán cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác thì phải có hóa đơn theo quy định. Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công bán vào nội địa theo chỉ định của đối tác thuê gia công thì phải có tờ khai hải quan đã xác nhận thông quan theo quy định.

 

5. Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển bán thành phẩm, nguyên, nhiên, vật liệu để gia công lại tại cơ sở gia công khác thì phải có Hợp đồng gia công lại kèm theo Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động.

 

6. Đối với hàng hóa nhập khẩu mua của cơ quan có chức năng bán hàng tịch thu thì phải có hóa đơn do cơ quan có chức năng bán hàng tịch thu lập trong đó ghi rõ số lượng, chủng loại, giá trị từng loại hàng hóa.

 

7. Đối với hàng hóa nhập khẩu mua của cơ quan Dự trữ quốc gia phải có hóa đơn bán hàng của cơ quan Dự trữ quốc gia.

 

8. Đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng miễn thuế; hàng hóa miễn thuế bán trong các khu kinh tế cửa khẩu, nếu thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa thì hàng hóa khi lưu thông trên thị trường cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có chứng từ chứng minh hàng hóa đã được kê khai, bản chính biên lai thu thuế nhập khẩu.”

 

Theo quy định trên, không phải tất cả các trường hợp hàng hóa nhập khẩu khi lưu thông, vận chuyển trong thị trường nội bộ đều bắt buộc phải xuất trình hóa đơn. Những trường hợp theo quy định không yêu cầu xuất hóa đơn thì sẽ không bị xử phạt theo quy định điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC.

 

Công ty của bạn sản xuất, nhập khẩu thiết bị vệ sinh do đó, bạn có thể tham khảo những trường hợp theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP để áp dụng vào trường hợp cụ thể của công ty mình.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quy định về hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trong thị trường nội địa. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV. Trần Liên – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo