Phạm Diệu

Quy định pháp luật về thành lập wedsite bán hàng online

Hiện nay, số người dùng mạng internet ngày càng nhiều với lượng thời gian lớn. Việc kinh doanh online đang bùng nổ mạnh mẽ với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về thương mại điện tử? Các hình thức hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử? Có thể thành lập website bán hàng online được không? Công ty Luật TNHH Minh Gia tư vấn như sau:

1. Luật sư tư vấn về pháp luật doanh nghiệp

Thương mại điện tử là hình thức kinh doanh trực tuyến sử dụng nền tảng công nghệ thông tin với sự hỗ trợ của Internet để thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi, thanh toán trực tuyến.

Hiện nay, thương mại điện tử được coi là xu hướng của toàn cầu. Có thể nói, đây là lĩnh vực tiềm năng để các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển nên thương mại điện tử bán lẻ đều là một hình thức kinh doanh rất phổ biến và ngày càng phát triển khi nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng thay đổi. Việc thành lập website bán hàng online là nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ các thủ tục, cách thức thành lập website bán hàng.

Vì vậy, bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về lĩnh vực doanh nghiệp, bạn có thể liên hệ với chúng tôi thông qua hình thức gửi Email tư vấn hoặc liên hệ qua tổng đài 1900.6169 để được hỗ trợ tư vấn.

2. Tư vấn về thành lập website bán hàng online

Nội dung tư vấn như sau:​ Cảm ơn luật sư đã đọc câu hỏi của tôi! Tôi rất mong nhận được sự tư vấn chính xác và chi tiết từ phía luật sư! Xin cảm ơn ! Tôi có dự định kinh doanh bằng hình thức bán hàng online. Tôi nghĩ tới việc lập một website bán hàng của riêng mình. Tôi sẽ rất cảm kích nếu nếu như luật sư cho tôi biết:

1. Việc thành lập website bán hàng online ( không phải sàn giao dịch thương mại điện tử, và chỉ bán hàng của tôi) như thế nào thì đúng với quy định của pháp luật hiện hành ?

2. Tôi có cần phải thành lập doanh nghiệp để có thể bán hàng online qua website hay không ? Hay đăng ký thủ tục gì hay không ?

3. Nếu có thì tôi phải thực hiện những bước như thế nào để có thể bán hàng online qua website của mình ?

4. Việc sử dụng dịch vụ lập trang web bán hàng online có đungs quy định pháp luật hay không ? Hay thực tế là các chủ website đó đều lách luật để không phải nộp thuế? Xin cảm ơn luật sư rất nhiều! Tôi mong nhận được sự tư vấn sớm nhất từ luật sư!

Trả lời: Cảm ơn anh/chị đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của anh/chị, chúng tôi tư vấn như sau:

Tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử quy định cụ thể về các hình thức hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:

“2. Các hình thức hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử:

a) Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;

b) Website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;

c) Website có chuyên mục mua bán trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ;

d) Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.”

Như vậy, việc thành lập website bán hàng online sẽ thuộc hình thức tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ.

Căn cứ tại Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ- CP quy định về điều kiện thiết lập website thương mại điện tử bán hàng:

“Các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

1. Là thương nhân, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ phù hợp hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân.

2. Có website với tên miền hợp lệ và tuân thủ các quy định về quản lý thông tin trên Internet.

3. Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này.”

Theo quy định tại Điều 9 của Thông tư 47/2014/TT-BTC khi thiết lập website thương mại điện tử để bán hàng anh/chị phải thông báo với Bộ Công thương, theo quy trình sau:

1. Việc tiếp nhận, xử lý thông báo website thương mại điện tử bán hàng được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.

2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:

Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:

- Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;

- Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;

- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;

- Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;

- Các thông tin liên hệ.

Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;

- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.

Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.

Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

- Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;

- Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.

3. Thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.

4. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh/chị hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, anh/chị vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo