Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Người nước ngoài thành lập công ty ở Việt Nam

Chào Luật sự, Tôi có một anh bạn người Ý, có kế hoạch muốn thành lập công ty chế biến và xuất khẩu hạt điều tại Việt Nam. Anh ấy cũng muốn mua đất để làm nhà máy chế biến, mua nhà ở. Vậy Luật Sư cho tôi hỏi những vẫn đề sau:

 1. Về việc mua đất để làm nhà máy chế biến và mua nhà ở : theo pháp luật thì người nước ngoài có được phép không , nếu được thì thủ tục cần những gì.

Trường hợp không được, luật sư cho hỏi  bạn tôi cần và nên làm gì .

2. Về việc thành lập công ty: bạn tôi có được phép đứng tên và làm giám đốc trực tiếp điều hành công ty không, hay phải thuê giám đốc điều hành .

Tôi chân thành cảm ơn luật sư và mong nhận được sự tư vấn của luật sư sớm.

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Về việc mua đất để làm nhà máy chế biến và mua nhà ở tại Việt Nam

Theo quy định tại điều 5 Luật đất đai 2013 thì:
“Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.”

Như vậy, theo quy định trên thì người nước ngoài không được phép nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Về sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam: Theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014:

“1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.”

Khoản 2, Điều 159, Luật nhà ở 2014 quy đinh tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

“a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ”.

Tuy nhiên cũng có một số quy định hạn chế về vấn đề sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, theo Điều 161 Luật Nhà ở năm 2014 và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP có những lưu ý sau: 

- Chỉ được sở hữu nhà ở trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại (tức là chỉ ở những khu dân cư mới hình thành, không được sở hữu nhà ở trong những khu dân cư đã hiện hữu), không được sở hữu nhà ở trong khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật Việt Nam. 

- Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà.

- Cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

Như vậy, người nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, tuy nhiên có những điểm hạn chế như đã nêu.

2. Về việc thành lập công ty

Trong trường hợp này, công ty mà người bạn của bạn dự định thành lập sẽ được tiến hành theo qui định về thủ tục thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Vì vậy, công ty của bạn bạn ở Việt Nam sẽ được áp dụng chế độ theo qui định đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Theo WTO và luật chuyên ngành của Việt Nam thì ngành nghề này không phải là ngành nghề bị cấm hoặc hạn chế. Do đó, bạn của bạn hoàn toàn có thể thành lập công ty với ngành nghề này. 

Căn cứ vào khoản 1, Điều 18, Luật Doanh nghiệp năm 2014:

"Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này."

Về hình thức công ty và người đại diện theo pháp luật:

Nếu bạn của bạn một mình bỏ vốn để thành lập công ty tại Việt Nam thì bạn của bạn có thể thành lập công ty TNHH một thành viên. Trường hợp bạn của bạn thuê một người để quản lý, điều hành công ty thì anh ấy có thể chọn một trong hai cách:

- Bạn của bạn vừa là chủ sở hữu công ty vừa là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trong trường hợp này, bạn của bạn có thể ủy quyền cho người được anh ấy thuê quản lý để thay mặt và đại diện cho anh ấy thực hiện việc quản lý, điều hành công ty.

- Người đó được anh ấy thuê làm người đại diện theo pháp luật. Theo cách này, người đó sẽ có quyền quản lý, điều hành công ty. Bạn sẽ có nghĩa vụ trả lương cho người mà mình thuê về để giữ chức danh giám đốc. 

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )

 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo