Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Một người làm giám đốc/tổng giám đốc nhiều công ty được không?

Pháp luật doanh nghiệp quy định tiêu chuẩn và điều kiện làm giám đốc, tổng giám đốc là gì? Một người có thể làm giám đốc, tổng giám đốc nhiều công ty hay không? Để tìm hiểu chi tiết về vấn đề này, bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn như sau:

1. Luật sư tư vấn Luật Doanh nghiệp

Luật doanh nghiệp là một lĩnh vực pháp luật đặc biệt quan trọng trong pháp luật kinh doanh, là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc thành lập, tổ chức quản lí và hoạt động, tổ chức lại, giải thể các loại hình doanh nghiệp. Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có cơ cấu tổ chức và hoạt động riêng phù hợp với loại hình doanh nghiệp đó và để trở thành giám đốc, tổng giám đốc doanh nghiệp, cá nhân cũng phải đáp ứng những tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể.

Do đó, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến pháp luật doanh nghiệp nói chung và vấn đề về tiêu chuẩn và điều kiện làm giám đốc, tổng giám đốc nói riêng, bạn cần tham khảo các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 hoặc tham khảo ý kiến chuyên gia, luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn và điều kiện làm giám đốc, tổng giám đốc, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được hỗ trợ tư vấn kịp thời.

2. Tư vấn về tiêu chuẩn và điều kiện làm giám đốc, tổng giám đốc

Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2014 đã bỏ điều luật quy định về điều kiện làm giám đốc công ty cổ phần tại Khoản 2 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2005 như sau : “Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.”, 

Và Luật Doanh nghiệp 2014 đưa ra quy định về tiêu chuẩn, điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc chung cho các công ty TNHH và công ty cổ phần như sau:

 “Điều 65. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc

Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.

Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệmtrongquản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.”

Bên cạnh đó Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định nếu một trong hai công ty hoặc cả hai công ty đều là Doanh nghiệp Nhà nước (do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) thì bạn không thể đồng thời làm giám đốc hai công ty này theo quy định tại Khoản 8 Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:

“Điều 100. Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc

…. 8. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.”

Căn cứ theo các quy định trên, có thể xác định một người có làm Giám đốc công ty TNHH và đồng thời làm Giám đốc công ty cổ phần khi bạn đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 65 Luật Doanh nghiệp 2014, Điều lệ công ty và không có công ty nào là doanh nghiệp Nhà nước.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo