Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Kiện toàn công ty và trình tự, thủ tục chuyển nhượng cổ phần

Thưa Luật sư! Tôi có câu hỏi xin được tư vấn như sau: Công ty chúng tôi thành lập năm 2007 khi thành lập có 05 cổ đông nhưng sau đó có 02 cổ đông không đóng góp cổ phần theo điều lệ. Trong quá trình hoạt động Chủ tịch Hội đồng quản trị đã không thông qua báo cáo tài chính, để ngoài sổ sách kế toán để chiếm đoạt,

chốn thuế nên đã bị cơ quan công an điều tra, truy tố và tòa đã ra phán quyết phạt tù 36 tháng. Chúng tôi mong muốn Luật sư tư vấn để kiện toàn lại công ty và nếu chúng tôi muốn bán cổ phần thì trình tự, thủ tục tiến hành như thế nào?

Xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Gia. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

• Đối với cổ phần của 02 cổ đông sáng lập 

Căn cứ quy định tại khoản 2 điều 119, Luật doanh nghiệp năm 2014 :

Điều 119. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp"

Như vậy, theo quy định trên 02 cổ đông không đóng góp cổ phần ít nhất 20% tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp  thì sẽ thực hiện theo quy định sau: 

 Căn cứ tại khoản 1, điểm a khoản 3, điều 112, Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định:

" Điều 112. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp

1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.

.........

3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;

....." 

Do đó, 02 cổ đông sáng lập không  thực hiện việc thanh toán cổ phần trong khoảng thời gian 90 ngày thì đương nhiên không là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho nguời khác và số cổ phần đó Hội đồng quản trị được quyền bán và phải thực hiện việc đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã thanh toán đủ và thay đổi số cổ đông sáng lập của công ty trong vòng 30 ngày. 

• Đối với việc bán cổ phần.

Điều 125. Bán cổ phần

Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây:

1. Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;

2. Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;

3. Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;

4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định.

Điều 122. Chào bán cổ phần

1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ.

2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

a) Chào bán cho các cổ đông hiện hữu ( điều 124) 

b) Chào bán ra công chúng;

c) Chào bán cổ phần riêng lẻ ( điều 123) 

3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.

4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.

Việc thực hiện trình tự, thủ tục bán cổ phần bạn có thể tham khảo các điều 123, điều 124 Luật doanh nghiệp năm 2014.

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )

 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo