Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Khởi kiện đòi lại phần vốn góp thành lập công ty

Thưa luật sư, năm 2013 tôi và 4 người bạn (trong đó có 1 Việt kiều Đức) đã thống nhất cùng thành lập 1 công ty TNHH nhiều thành viên, với vốn điều lệ là 5 tỷ đồng, trong đó: - ông Việt kiều Đức đăng ký sở hữu 45% giữ chức chủ tịch hội đồng thành viên. - một người đăng ký 20% giữ chức vụ Giám đốc đại diện pháp luật. - tôi đăng ký 20% Còn lại 2 người mỗi người đăng ký 5%. Sau khi công ty có giấy phép kinh doanh, ông giám đốc thông báo bằng email số tài khoản VNĐ và USD của công ty để mọi người gó

Những người còn lại không ai đóng tiền Do có sự khuất tất trong công việc làm nội bộ mất đoàn kết dẫn đến tan rã. Khi chuẩn bị giải thể công ty, tôi yêu cầu ông giám đốc công khai tài chính trả tiền lại cho tôi thì ông này gởi cho tôi một bảng kê chi đủ thứ hết tiền trong tài khoản. Gần đây tôi tiếp tục yêu cầu làm rõ vấn đề tài chính thì ông Giám đốc đưa ra thêm 1 bảng kê khác chi hơn 800 triệu đồng không hề có chứng từ (trong đó chi cho ông Việt kiều Đức 500 triệu làm gì không biết) và cho rằng vì hiện nay ông Việt kiều Đức đã bỏ về Đức nên tôi phải đền thêm 192 triệu vì trách nhiệm chung. Thưa quý công ty việc làm của ông Giám đốc, đại diện pháp luật của công ty là như thế đúng hay sai? Tôi có thể thưa ra tòa để đòi tiền của mình lại không? Những ngày gần đây ông Giám đốc (cũ) liên tục nhắn tin đe dọa trừng trị tôi theo quy định pháp luật. Tôi rất lo lắng vì vốn liếng tôi không còn mà nếu phải đền thêm thì tôi không có tiền. Rất mong luật sư tư vấn giúp tôi.

Tôi xin chân thành cám ơn!

 

Trả lời:

 

Chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty luật Minh Gia,với thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:

- Về vấn đề khi chuẩn bị giải thể công ty, bạn có yêu cầu ông giám đốc công khai tài chính trả tiền lại cho bạn thì người này gửi cho bạn một bảng kê chi đủ thứ hết tiền trong tài khoản. Gần đây bạn tiếp tục yêu cầu làm rõ vấn đề tài chính thì ông Giám đốc đưa ra thêm 1 bảng kê khác chi hơn 800 triệu đồng không hề có chứng từ (trong đó chi cho ông Việt kiều Đức 500 triệu làm gì không biết) và cho rằng vì hiện nay ông Việt kiều Đức đã bỏ về Đức nên bạn phải đền thêm 192 triệu vì trách nhiệm chung. Việc giám đốc kê khai các khoản chi tài chính của công ty mà không hề có chứng từ là không phù hợp với quy định của pháp luật.

Tại Điều 50. Quyền của thành viên (Luật doanh nghiệp năm 2014) ghi nhận:

Điều 50. Quyền của thành viên

6. Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

7. Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật này.

8. Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau đây:

a) Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;

b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;

c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty;

d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty”.

Như vậy, trường hợp của bạn bạn có quyền  trực tiếp kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm để xác định liệu quyền lợi của mình có bị xâm phạm hay không. Theo đó, trường hợp giám đốc có hành vi vi phạm pháp luật thì bạn có thể tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với giám đốc công ty.

Với thông tin bạn cung cấp trong tài khoản công ty đến ngày giải thể chỉ có 261 triệu VNĐ do bạn đóng vào 260 triệu đồng và Giám đốc công ty đóng 1 triệu khi mở tài khoản và những người còn lại không ai đóng tiền. Về vấn đề này theo quy định pháp luật doanh nghiệp 2014 quy định tại Điều 48 Thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp như sau:

Điều 48. Thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp

2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.

3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:

a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;

b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;

c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.

4. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên”.

Như vậy,  trường hợp ở đây thì các thành viên sang lâp công ty có trách nhiệm phải góp vốn đủ phần vốn góp cho công ty  trong thời hạn nhất định là 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu hết thời hạn nêu trên mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của pháp luật dân sự, các tài sản mà bạn đã góp vào công ty là tài sản của công ty. Tuy nhiên ,bạn có quyền sở hữu với phần vốn góp của mình và được hưởng lãi từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Vì thế, nếu quyền sở hữu với phần vốn góp của bạn bị xâm phạm, bạn có thể áp dụng các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu quy định tại Bộ luật Dân sự 2005:

"Điều 255. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu

Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật.

Điều 256. Quyền đòi lại tài sản

Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này. Trong trường hợp tài sản đang thuộc sự chiếm hữu của người chiếm hữu ngay tình thì áp dụng Điều 257 và Điều 258 của Bộ luật này."

Do đó, với trường hợp của bạn, nếu quyền sở hữu phần vốn góp và quyền hưởng lãi của bạn bị xâm phạm, bạn có thể khởi kiện yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Mặt khác cần lưu ý trường hợp những người cùng thống nhất cam kết góp vốn thành lập doanh nghiệp nhưng tới khi công ty giải thể thì chỉ có mình bạn góp vốn trong khi những người khác đều không đóng. Cần lưu ý xem xét trường hợp người nhận phần vốn góp của bạn sau khi nhận vốn góp từ bạn đã không thực hiện việc đăng ký thành viên góp vốn mới theo quy định mà có ý định muốn chiếm đoạt số tiền góp vốn trên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Khoản 1 Điều 139 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2009 quy định:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.
Theo đó, người nào bằng thủ đoạn gian dối khiến cho người khác tin tưởng và tự nguyện giao tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình cho người đó và có ý định chiếm đoạt khối tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên thì sẽ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự.
Theo như bạn trình bày, giữa bạn và người đó có cam kết góp vốn để thành lập công ty. Theo quy định của pháp luật, việc góp vốn phải được lập thành văn bản và phải được đăng ký vốn góp và tên thành viên góp vốn tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người nhận phần vốn góp đã không thực hiện việc đăng ký thành viên góp vốn mới theo quy định, có ý định muốn chiếm đoạt số tiền góp vốn trên thì sẽ cấu thành tội phạm theo quy định tại Bộ luật hình sự.
Như vậy, hành vi này có thể cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự nếu có ý định chiếm đoạt số tiền trên ngay từ đầu.
Khi có căn cứ cho rằng người đó có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự, bạn có thể gửi đơn tố giác tội phạm tới cơ quan công an để được bảo vệ quyền lợi.
Ngoài ra, bạn cũng có thể gửi đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân để kiện đòi lại tài sản theo thủ tục tố tụng dân sự.

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )
 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo