Trần Phương Hà

Kê khai , nộp thuế cho Nhà thầu nước ngoài như thế nào

Việc nộp thuế có phải là nghĩa vụ bắt buộc không? Trường hợp nào các tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân phải nộp thuế? Trình tự, thủ tục đăng ký, kê khai thuế quy định như thế nào? Cách tính thu nhập chịu thuế? Các trường hợp được hoàn thuế theo quy định pháp luật hiện hành?

1. Luật sư tư vấn về nghĩa vụ nộp thuế theo quy định pháp luật

Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế. Theo đó, mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật. Người nộp thuế có quyền được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; được biết thời hạn giải quyết hoàn thuế, số tiền thuế không được hoàn và căn cứ pháp lý đối với số tiền thuế không được hoàn,…Trường hợp bạn cần hỗ trợ giải đáp các vướng mắc liên quan nghĩa vụ đóng thuế thì bạn có thể liên hệ Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn chi tiết cho bạn những nội dung như sau:

- Tư vấn trình tự, thủ tục đăng ký, kê khai thuế;

- Tư vấn căn cứ và cách tính thu nhập chịu thuế;

- Tư vấn các trường hợp hoàn thuế và trình tự hoàn thuế;

- Tư vấn các vấn đề khác liên quan lĩnh vực thuế theo yêu cầu của khách hàng.

Theo đó, bạn có thể gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia hoặc gọi Hotline1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Kê khai nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài như thế nào?

Nội dung câu hỏi: Kính chào Công ty Luật Minh Gia,Tôi có một câu hỏi liên quan đến thuế nhà thầu nước ngoài mong các luật sư giải đáp giúp:Công ty chúng tôi có ký 01 hợp đồng tư vấn dịch vụ thiết kế với 1 công ty có trụ sở tại nước A (Công ty này không có văn phòng đại diện tại Việt Nam). trị giá là 500.000 USD (không bao gồm VAT, tiền thuế VAT do công ty Việt Nam chịu), trong hồ sơ mời thầu có danh sách 01 nhà thầu phụ. Tuy nhiên trong hợp đồng không nêu rõ nhà thầu phụ sẽ làm công việc gì và giá trị nhận được là bao nhiêu.Chúng tôi đã đăng ký mã số thuế để nộp thuế thay nhà thầu tại Việt Nam vì nhà thầu không đáp ứng đủ các điều kiện tự nộp thuế tại Việt Nam theo thông tư 103/2014/TT-BTC.Nhà thầu nước ngoài này sau đó lại ký hợp đồng với nhà thầu phụ tại Việt Nam để giao lại công việc cho nhà thầu phụ làm.Chúng tôi đã thanh toán cho nhà thầu chính và với mỗi lần thanh toán chúng tôi đã kê khai và nộp thuế VAT, thuế TNDN thay cho nhà thầu nước ngoài. Chúng tôi xác định doanh thu tính thuế là bao gồm toàn bộ giá trị hợp đồng đã ký với nhà thầu nước ngoài. - Theo Điều 12 và Điều 13 của Thông tư 103/2014/TT-BTC thì đối với trường hợp có nhà thầu phụ Việt Nam tham gia vào hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế của nhà thầu nước ngoài không bao gồm phần giá trị công việc do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện, nhưng trong hợp đồng giữa bên Việt Nam và nhà thầu nước ngoài phải nêu rõ nhà thầu nước ngoài sẽ giao lại công việc gì cho nhà thầu phụ và giá trị nhận được tương ứng của nhà thầu phụ (theo như ví dụ tại thông tư). Trong giấy đề nghị thanh toán của nhà thầu nước ngoài với mỗi lần thanh toán cũng đều yêu cầu chúng tôi trích lại 5% giá trị (thuế suất là 5% theo biểu thuế tại thông tư) để nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp thay nhà thầu. Toàn bộ giá trị thanh toán đều chỉ chuyển cho nhà thầu chính.Vậy chúng tôi kê khai và nộp thuế như trên có đúng hay không? Liệu chúng tôi có nộp thừa thuế hay không? Hay chiếu theo các quy định tại thông tư thì hợp đồng trên chưa đủ căn cứ để giảm trừ phần doanh thu tính thuế cho nhà thầu nước ngoài?Xin cảm ơn

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau

Điều 11 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn đối tượng và điều kiện áp dụng: Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II. Vì vậy, công ty bạn sẽ kê khai nộp thuế cho bên nhà thấu nước ngoài với số thuế như sau:

  • Số thuế GTGT được xác định theo Điều 12  Thông tư  103/2014/NĐ-CP

Thuế giá trị gia tăng

Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng

x

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

Trong đó:

  • Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

  • Tỷ lệ % để tính thuế GTGT là 5% đối với dịch vụ tư vấn xây dựng

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục cho nhà thầu phụ được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.

Như vây trong hợp đồng giữ nhà thầu chính với nhà thầu phụ phải thể hiện chi tiết giá trị công việc mà nhà thầu phụ được giao thì mới được khấu trừ trong doanh thu tính thuế GTGT

  • Số Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo Điều 13 Thông tu 103/2014/NĐ-CP

Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.

Số thuế TNDN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNDN

x

Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

Trong đó:

  • Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

  • Tỷ lệ thuế TNDN là 2%.

Căn cứ các quy định trên, côn ty anh có thể tính được số thuế phải nộp chó bên nhà thầu nước ngoài.

Tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn về việc khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu. Cụ thể, khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo