Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Giải đáp một số thắc mắc về bảo lãnh dự thầu, ủy quyền trong đấu thầu

Thưa luật sư! Xin luật sư dành chút thời gian tư vấn vấn giúp em một số vướng mắc trong đấu thầu: Câu hỏi 1: Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có được tham gia đấu thầu không?

 Có giấy ủy quyền của Tổng giám giám đốc từ sử dụng con dấu, ký đơn dự thầu, hợp đồng (nếu thắng thầu). Cụ thể: Hồ sơ đề xuất chào hàng của Chi nhánh A, nhưng số liệu tài chính thì kê của Tổng công ty, như vậy Hồ sơ có hợp lệ không?

Câu hỏi 2: Bảo lãnh dự thầu do Phó giám đốc Ngân hàng ký có trái với Điều 15, Thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012 và Tên nhà thầu được bảo lãnh là tên và địa chỉ là của Tổng Công ty không phải là của Chi nhánh.

Trên đây là một số vướng mắc, kính mong Luật sư tư vấn giúp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Gia. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau: 

1. Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có được tham gia đấu thầu không? Có giấy ủy quyền của Tổng giám giám đốc từ sử dụng con dấu, ký đơn dự thầu, hợp đồng (nếu thắng thầu). Cụ thể: Hồ sơ đề xuất chào hàng của Chi nhánh A, nhưng số liệu tài chính thì kê của Tổng công ty, như vậy Hồ sơ có hợp lệ không?

Theo Điều 92 Bộ luật dân sự 2005 quy định:

"Điều 92. Văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân  

1. Pháp nhân có thể đặt văn phòng đại diện, chi nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp nhân.

2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó.

3. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền.

4. Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền.

5. Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện."

Về điều kiện để tham gia đấu thầu Điều 5 Luật đấu thầu 2013 quy định như sau:

"Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư

1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;

b) Hạch toán tài chính độc lập;

c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;

d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;

e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;

g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;

h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu."

Theo đó, chi nhánh của doanh nghiệp không có tài sản độc lập và không tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, ngoài ra chi nhánh không thể nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập thì không được coi là hạch toán tài chính độc lập, do đó chi nhánh không đủ tư cách để tham dự thầu như theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu 2013. Tuy nhiên trong trường hợp chi nhánh được công ty ủy quyền tham dự thầu, có giấy ủy quyền của Tổng giám giám đốc công ty từ sử dụng con dấu, ký đơn dự thầu, hợp đồng, thì chi nhánh được tham dự thầu với tư cách của công ty.

 2. Bảo lãnh dự thầu do Phó giám đốc Ngân hàng ký có trái với Điều 15, Thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012 và Tên nhà thầu được bảo lãnh là tên và địa chỉ là của Tổng Công ty không phải là của Chi nhánh.

Hiện nay, Thông tư số 28/2012/TT-NHNN quy định bảo lãnh ngân hàng đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Thông tư 07/2015/TT-NHNN quy định bảo lãnh ngân hàng.

Theo đó, thẩm quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh được quy định tại Điều 16 Thông tư 07/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 16. Thẩm quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh

1. Thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh phải được ký bởi người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Việc ủy quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh phải được lập bằng văn bản và phù hợp với quy định của pháp luật.

"Điều 15. Thẩm quyền ký hợp đồng cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh

1. Hợp đồng cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh phải được ký bởi:

a) Người đại diện theo pháp luật;

b) Người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh;

c) Người thẩm định khoản bảo lãnh.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định việc ủy quyền ký hợp đồng cấp bảo lãnh, các cam kết bảo lãnh đối với người đại diện theo pháp luật, người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh và người thẩm định khoản bảo lãnh cho các chức danh trong hệ thống của mình bằng văn bản hoặc ban hành văn bản quy định thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật."

Như vậy bảo lãnh dự thầu do Phó giám đốc ngân hàng ký xét theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN thì không hề trái với quy định của pháp luật. Về thẩm quyền ký bảo lãnh dự thầu từng ngân hàng có quy định khác nhau. Trong trường hợp nếu Phó giám đốc ngân hàng được Ngân hàng ủy quyền ký hợp đồng cấp bảo lãnh và việc ủy quyền này phải được lập thành văn bản, thì lúc này Phó giám đốc ngân hàng sẽ có thẩm quyền ký bảo lãnh dự thầu. Việc tên nhà thầu được bảo lãnh là tên và địa chỉ là của Tổng Công ty không phải là của Chi nhánh, điều này là hoàn toàn phù hợp vì chi nhánh không hoạch toán tài chính độc lập mà phụ thuộc vào công ty.

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )

 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo