Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Điều kiện để cổ đông nhận cổ tức

Trong quá trình hoạt động, mỗi doanh nghiệp đều có quyền tự quy định và thực hiện các chính sách riêng miễn sao không trái quy định pháp luật. Tuy nhiên, lĩnh vực doanh nghiệp không chỉ xoay quanh các vấn đề về vốn, thành viên, điều kiện thành lập mà còn nhiều vấn đề phức tạp khác.

1. Luật sư tư vấn.

Thông thường, vấn đề phân chia lợi nhuận giữa các thành viên, cổ đông trong doanh nghiệp chính là nguyên nhân dẫn nhiều mâu thuẫn, xung đột trong doanh nghiệp. Hầu hết, các doanh nghiệp lựa chọn theo hướng thỏa thuận trong nội bộ, tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp một trong các bên khởi kiện ra tòa để giải quyết triệt để vấn đề. Nếu bạn đang trong tình huống khó khăn này và cần sự trợ giúp đội ngũ luật sư, đừng ngần ngại hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc liên lạc theo hotline 1900.6169 để được hỗ trợ các vấn đề pháp lý như:

- Phát hành trái phiếu được áp dụng trong trường hợp nào và loại hình doanh nghiệp nào không được phát hành trái phiếu?

- Loại hình kinh doanh có điều kiện bao gồm những loại hình nào?  Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp kinh doanh loại hình kinh doanh có điều kiện là gì?

 Bên cạnh đó, chúng tôi xin gửi đến bạn tình huống cụ thể dưới đây để bạn có thể tham khảo và đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất.

2. Điều kiện để nhận cổ tức

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi muốn hỏi nếu một công ty chốt quyền nhận cổ tức vào 10/5/201x, tại thời điểm 26/4/201x, tôi mua chứng khoán của công ty đó, thì có được trả cổ tức như thường hay không? Nếu không, điều kiện để một cổ đông nhận được cổ tức của doanh nghiệp là phải sở hữu cổ phiếu của doanh nghiệp đó trong khoảng thời gian bao lâu? Rất mong nhận được sự tư vấn từ luật sư. Cảm ơn Luật sư!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Gia. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Theo quy định tại điều 132 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì điều kiện để được trả cổ tức được quy định như sau:

"1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.

2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn."

3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và có thể được chi trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông.

4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải có các nội dung sau đây:

a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;

c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;

d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;

đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;

e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.

Như vậy trong trường hợp này,  theo quy định tại khoản 2 điều 132 luật doanh nghiệp 2014 có quy định điều kiện được trả cổ tức cho các cổ đông trong công ty khi công ty làm ăn có lãi, đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước và đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi đến hạn thì phía công ty sẽ được quyền chi trả cổ tức cho các cổ đông dựa theo tỷ lệ phần vốn góp của họ.

Luật doanh nghiệp không có quy định năm giữ cổ phần  sau bao nhiêu lâu thì mới được chi trả cổ tức mà chỉ có quy định khi công ty đáp ứng được các điều kiện quy định tại điều 132 luật doanh nghiệp thì công ty sẽ được chi trả cổ tức cho các cổ đông trong công ty.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Điều kiện để cổ đông nhận cổ tức . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo