Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Đặt tên doanh nghiệp khi chuỗi cửa hàng đăng ký kinh doanh

Chào Luật sư công ty Luật Minh Gia, tôi có vấn đề thắc mắc liên quan đến hoạt đ Hiện tại tôi đang dự định mở chuỗi cửa hàng. Dự định đặt tên trên bản hiệu "sieuthigachmen.com" Kinh doanh lĩnh vực vật liệu xây dựng,

Hiện tại tôi đang dự định mở chuỗi cửa hàng. Dự định đặt tên trên bản hiệu "sieuthigachmen.com" Kinh doanh lĩnh vực vật liệu xây dựng, không biết có được phép đăng ký hay không? Nếu có thì có cần tiêu chuẩn gì không? Nhờ luật sư hướng dẫn giúp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời:

 

Chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty luật Minh Gia,với thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Trước hết, Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp có quy định về hộ kinh doanh như sau:

“1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.”

Như vậy, để đáp ứng nhu cầu thành lập chuỗi cửa hàng của bên bạn thì bạn không thể thành lập hộ kinh doanh được, vì hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại 1 địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động. Nếu bạn muốn thành lập chuỗi cửa hàng thì bạn phải thành lập doanh nghiệp. Sau khi thành lập doanh nghiệp, bạn có thể thành lập chuỗi cửa hàng dưới hình thức chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh.

Thứ hai, về vấn đề đặt tên doanh nghiệp, trong trường hợp bạn xác định mở chuỗi cửa hàng và đăng ký thành lập doanh nghiệp, thì yêu cầu được đặt ra đối với tên doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Luật Doanh nghiệp 2014. Theo đó, tại Điều 38. Tên doanh nghiệp (Luật Doanh nghiệp 2014) quy định như sau:

“1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

a) Loại hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;

b) Tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

2. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

3. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các Điều 39, 40 và 42 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp”.

Điều 39. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp (Luật Doanh nghiệp):

“1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 42 của Luật này.

2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc”.

Bên cạnh đó, khi bạn mở thêm chi nhánh, địa điểm kinh doanh thì việc đặt tên sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 41.Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh Luật Doanh nghiệp như sau:

“1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.

2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện”.

3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.

Như vậy, trong trường hợp bạn thành lập doanh nghiệp, việc đặt tên doanh nghiệp theo như bạn đã nêu là chưa phù hợp vì chưa thể hiện rõ loại hình doanh nghiệp.

Ngoài những điều trên, khi kinh doanh lĩnh vực vật liệu xây dựng bạn cần lưu ý những điều kiện để kinh doanh vật liệu xây dựng sau:

Hàng hóa kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật;

Chủ thể kinh doanh phải là thương nhân theo quy định của Luật thương mại;

Cơ sở kinh doanh phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật, địa điểm đặt cơ sở kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện;

Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên trực tiếp mua bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và sức khỏe theo quy định của pháp luật;

Thương nhân kinh doanh phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;

Đối với cửa hàng, siêu thị kinh doanh vật liệu xây dựng:

+ Địa điểm kinh doanh phù hợp với quy định của chính quyền địa phương;

+ Có đủ diện tích cho việc xuất, nhập hàng hóa, đảm bảo không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường gây ùn tắc giao thông:

+ Những vật liệu xây dựng cồng kềnh, khối lượng lớn, dễ gây bụi không cho phép bày bán tại các phố trung tâm của thành phố, thị xã;

+ Có biển ghi rõ tên cửa hàng, tên doanh nghiệp, tên tổ hợp tác hoặc tên hộ kinh doanh. Hàng hóa phải có xuất xứ, có đăng ký chất lượng, hướng dẫn sử dụng cho người tiêu dùng;

+ Phải có đủ phương tiện, thiết bị để chữa cháy, biển báo an toàn tại nơi bán hàng vật liệu xây dựng dễ gây cháy;

+ Phải có ngăn cách đảm bảo an toàn cho người tại nơi bán hàng vật liệu xây dựng có mùi, hóa chất độc hại, gây bụi. Hố, bể vôi tôi phải có rào che chắn và biển báo nguy hiểm. Không được cắt, mài cạnh đá ốp lát ở vỉa hè, đường phố; không để nước, bụi bẩn vương vãi ra nơi công cộng.

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )
 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo