Mạc Thu Trang

Công ty kinh doanh trái phép có lấy lại được tài sản góp vốn?

Luật sư tư vấn về vấn đề góp vốn kinh doanh theo hợp đồng với công ty sau đó công ty bị bắt về tội kinh doanh trái phép. Thủ tục để đòi lại số tiền góp vốn và mức án phí, có tố cáo với hành vi lừa đảo được không? Nội dung tư vấn như sau:

 

Nội dung tư vấn: Kính gửi cty luật Minh Gia xin cho hỏi năm 2014 tôi và hàng trăm người khác góp vốn kinh doanh theo hợp đồng với cty Truyền Thông, năm 2016 cty bị cục pc tội phạm công nghệ cao C50 Bộ CA bắt điều tra vì tội kinh doanh trái phép vàng (hợp đồng giữa tôi và cty là góp vốn kinh doanh gói Algo, ko kinh doanh vàng). Tôi có làm đơn gửi C50 tố cáo theo Thông báo của CA, đã nộp chứng cứ và gặp điều tra viên lấy lời khai từ 9/2016 đến nay, rồi nói về chờ, nhưng từ đó tới nay ko có tra lời gì. còn giám đốc cty  đã được tại ngoại, hắn nhiều lần hứa trả tiên cho khách hàng nhưng đều ko thực hiện. Tôi ko tin lời hắn nữa và muốn đòi lại tiền thì phải tiến hành thủ tục như thế nào, số tiền góp vốn là 1 tỷ, và mức án phí là bao nhiêu. Tôi muốn làm đơn tố cáo hành vi lừa đảo đến CA TPHCM có phù hợp ko? Kính nhờ cty chỉ giúp dùm, cám ơn quý cty 

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

 

Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp tôi có thể tư vấn cho bạn thông qua hai trường hợp như sau:

 

Thứ nhất, nếu việc bạn góp vốn vào công ty và trở thành thành viên của công ty thì việc bạn góp vốn vào công ty thì tài sản góp vốn sẽ trở thành thành viên của công ty và khi đó bạn sẽ có nghĩa vụ theo quy định tại Điều 51 Luật doanh nghiệp 2014 như sau:

 

“Điều 51. Nghĩa vụ của thành viên

2. Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 52(Mua lại phần vốn góp), 53 (Chuyển nhượng phần vốn góp), 54 (Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt) và 68 (Thay đổi vốn điều lệ) của Luật này.

…”

Như vậy, bạn chỉ được rút vốn khi thuộc một trong 4 trường hợp trên.

 

Thứ hai, nếu bạn đầu tư vào công ty theo hình thức một hợp đồng hợp tác kinh doanh thì bạn có khả năng đòi lại số tiền này thông qua việc khởi kiện theo thủ tục Tố tụng dân sự.

 

Thủ tục khởi kiện:

 

Hồ sơ bao gồm:

 

- Đơn khởi kiện (theo mẫu);

 

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh;

 

- Các tài liệu, chứng cứ về việc thực hiện hợp đồng như việc giao nhận hàng, biên bản nghiệm thu, chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng,…;

 

- Các tài liệu giao dịch khác (nếu có);

 

- Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, các đương sự khác và người liên quan như: Giấy phép kinh doanh, giấy chứng đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);...

 

- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao);

 

Nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS)

 

- Thẩm quyền theo cấp

 

+ Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của BLTTDS trừ những tranh chấp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện

 

+ Tòa án nhân dân cấp Tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này; và những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện mà cấp tỉnh lấy lên để giải quyết

 

- Thẩm quyền theo lãnh thổ:

 

+ Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

 

+ Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

 

- Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn:

 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 BLTTDS:

 

Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

 

b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

 

c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

..."

Mức án phí:

 

- Mức án phí sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp kinh doanh thương mại không có giá ngạch là 2.000.000 đồng

 

- Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp kinh doanh, thương mại có giá ngạch:

Giá trị tranh chấp

Mức án phí

a) Từ 40.000.000 đồng trở xuống

2.000.000 đồng

b) Từ trên 40.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% của giá trị tranh chấp

c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

 

Vấn đề tố cáo về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Đối với việc có tố cáo được hay không cần phải xem xét cụ thể hành vi từ phía công ty đối với việc sử dụng khoản tiền đầu tư của bạn, do đó tôi chưa thể tư vấn cụ thể cho bạn về vấn đề này.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !

CV tư vấn: Phạm Huệ - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo