Thủ tục chuyển nhượng cổ phần sẽ không ghi trong giấy phép kinh doanh mà thủ tục này sẽ do các bên thỏa thuận theo các quy định của luật doanh nghiệp 2014. Nếu đây là cổ phần của cổ đông sáng lập thì anh sẽ phải tiến hành thực hiện quyền chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập phải tuân theo các quy định của điều 119 luật doanh nghiệp 2014.
Do đó, để bảo đảm quyền lợi cho các bên và tránh có hành vi tranh chấp xảy ra, anh và bên phía công ty sẽ phải lập thành hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
Còn nếu như việc chuyển nhượng cổ phần dẫn đến công ty phải thay đổi cổ đông sáng lập thì công ty sẽ phải làm thủ tục thông báo theo điều 32 của luật doanh nghiệp 2014 về việc có hành vi thay đổi này.
Điều 32. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi về một trong những nội dung sau đây:
a) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh;
b) Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) Thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
3. Công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chínhtrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo phải có nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng;
c) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ trongcông ty;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Luật doanh nghiệp 2014 quy định về trụ sở chính của doanh nghiệp như sau
Điều 43. Trụ sở chính của doanh nghiệp
"Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có)"
Trong quá trình hoạt động thì doanh nghiệp được phép thay đổi trụ sở chính. Điều 40 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định về việc thay đổi trụ sở chính của của doanh nghiệp như sau
Điều 40. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
"1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký.Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diệntheo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết địnhvà bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty tráchnhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với côngty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữuhạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung đượcsửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Giấy đề nghị, Phòng Đăng kýkinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ củahồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanhnghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưacó mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính dự địnhchuyển đến;
c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dânhoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghịvđịnh này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật củadoanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có:
- Bản sao hợp lệ Điều lệ đã sửa đổi của công ty;
- Danh sách thành viên đối với côngty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sáchngười đại diện theo ủy quyền đối với côngty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông lànhà đầu tư nước ngoài, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nướcngoài đối với công ty cổ phần; danh sách thành viên hợpdanh đối với công ty hợp danh;
- Quyết định và bản sao hợp lệ biênbản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thànhviên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thànhviên hợp danh đối với công ty hợp danh; Quyết định của chủsở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng kýkinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhậnđăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây doanh nghiệpđã đăng ký.
4. Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp"
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất