Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Bộ trưởng, thứ trưởng có được phép cử người thân làm đại diện cho phần vốn góp không ?

Chào luật sư công ty Luật Minh Gia, tôi có một vấn đề liên quan đến phần vốn góp trong doanh nghiệp nhà nước mong được luật sư tư vấn.

Thưa luật sư, em có câu hỏi này muốn hỏi luật sư: Bộ trưởng hay thứ trưởng có thể cử người thân của mình làm đại diện cho phần vốn của nhà nước trong công ty mà nhầ nước giữ cổ phần chi phối hay không? Tại sao?' Mong luật sư giải đáp thắc mắc này cho em.

Em xin chân thành cảm ơn xin cám ơn!

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi những thắc mắc của bạn đến công ty Luật Minh Gia. Với thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Người đại diện phần vốn góp của chủ sở hữu trong doanh nghiệp nhà nước là người được bầu, bô nhiệm giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50%. Các chức danh này được nêu cụ thể tại điều 2 nghị định 106/2015/NĐ-CP.

"Điều 2: Đối tượng áp dụng:

1. Người đại diện phần vốn nhà nước được bầu, bổ nhiệm giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ quản lý ngành), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) làm chủ sở hữu vốn đầu tư vào các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây gọi chung là tập đoàn, tổng công ty, công ty), bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng quản trị;

b) Chủ tịch Hội đồng thành viên;

c) Thành viên Hội đồng quản trị;

d) Tổng giám đốc;

đ) Phó Tổng giám đốc;

e) Giám đốc;

g) Phó Giám đốc.

Người đại diện phần vốn nhà nước được quy định tại Khoản này gọi chung là người đại diện.

2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp".

Căn cứ vào quy định trên, người đại diện phần vốn góp của chủ sở hữu trong doanh nghiệp nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại điều 18 nghị định 106/2015/NĐ-CP và tại điều 92 và điều 100 luật doanh nghiệp 2014.

Cụ thể :

Điều 92. Tiêu chuẩn và điều kiện đối với thành viên Hội đồng thành viên

2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty”.

Bên cạnh đấy tại điều 100 luật doanh nghiệp có quy định tiêu chuẩn, điều kiện giám đốc công ty trong doanh nghiệp nhà nước.

“Điều 100. Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc

1. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty.

2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu.

3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng thành viên.

4. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty.

5. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Kiểm soát viên công ty.

6. Không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

7. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.

8. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.

9. Các tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty”.

"Điều 18:Điều kiện người đại diện.

1. Đạt tiêu chuẩn chung của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn của chức danh dự kiến cử làm đại diện do cấp có thẩm quyền ban hành.

2. Có đủ hồ sơ cá nhân được cấp có thẩm quyền thẩm định, xác minh, xác nhận.

3. Trong độ tuổi cử làm đại diện

a) Người đại diện được cử làm đại diện phải đủ tuổi (tính theo tháng) để công tác hết 01 nhiệm kỳ theo quy định của chức danh quản lý.

b) Trường hợp người đại diện do nhu cầu công tác mà được chủ sở hữu cho thôi làm đại diện để cử làm đại diện tại tập đoàn, tổng công ty, công ty khác cùng chủ sở hữu thì tuổi cử làm đại diện không theo quy định tại Điểm a Khoản này.

c) Trường hợp người đại diện sau 01 năm kể từ ngày bị chủ sở hữu đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ hoặc kể từ ngày quyết định kỷ luật, miễn nhiệm có hiệu lực thi hành, nếu tiếp tục được xem xét cử làm người đại diện thì ngoài việc đáp ứng điều kiện về độ tuổi, phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện khác của người đại diện.

4. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao do cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận. Thời điểm chứng nhận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ cho cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ không quá 06 tháng.

5. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.

6. Không đang trong thời gian bị thi hành kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử". 

Từ các phân tích trên có thể thấy người đại diện phần vốn góp của chủ sở hữu trong các doanh nghiệp nhà nước sẽ phải đáp ứng các điều kiện nêu trên và không thuộc các trường hợp quy định tại điều  92 và điều 100 luật doanh nghiệp 2014. Như  vậy, nếu là người thân của bộ trưởng thứ trưởng thì sẽ phải xem mối quan hệ giữa họ là như thế nào, có thuộc các đối tượng nêu tại điều 92 và điều 100 luật doanh nghiệp 2014 trên hay không. Nếu thuộc các trường hợp nêu trong hai điều luật  trên sẽ không được làm người đại diện nắm giữ phần vốn góp của chủ sở hữu trong doanh nghiệp nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )
 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo