Mạc Thu Trang

Yêu cầu cơ quan nào giải quyết khi có tranh chấp về đất đai?

Luật sư tư vấn về vấn đề A và B có tranh chấp về quyền sử dụng đất, đã nộp đơn lên Ủy ban nhân dân cấp xã để hòa giải, tuy nhiên hòa giải không thành. Vậy trong trường hợp này phải xử lý thế nào để giải quyết tranh chấp này. Nội dung tư vấn như sau:


Nội dung tư vấn: Thưa Luật sư nhà tôi có sổ đỏ đất đai là 6m3 .nhà bà B bên cạnh đã mua đất từ ông C với sổ đỏ là 7m2,nhưng nhà ông C bị nhà bà D lấn 20 cm. Sau khi bà B mua đất xong xây nhà thì lấn sang nhà tôi 30cm.ban đầu nhà tôi là nhà gỗ. Nên ko biết việc bà B lấn chiếm. Sau khi dỡ nhà để xây nhà đo đạc lại phát hiện ra sự việc... Đã mời bà B nói chuyện về việc bà xây sang đất nhà tôi. Hòa giải ko thành tôi làm đơn lên UBND xã nhờ giải quyết, 25 ngày sau khi tôi gửi đơn lên xã,xã đã mời 2 bên lên để giải  quyết. Bà B lên và cứ khăng khăng là ko sang đất nhà tôi, nhà bà mua thiếu 20 cm, đã đối chiếu hồ sơ gốc vì bà B thế chấp sổ đỏ với ngân hành, đã đo tại thực địa mảnh đất là bà B lấn sang 30cm, nhưng bà B cứ ỳ ra và bỏ về ko ký vào biên bản của UBND xã. Vậy Luật sư cho tôi hỏi nhà tôi phải làm gì để đòi lại đi phần đất đã lấn.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

 

Tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 về Hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

 

"1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

 

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

 

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

 

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

 

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

 

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất"

 

Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn một bên tranh chấp đã không ký vào biên bản hòa giải tức là việc hòa giải không thành, khi này căn cứ vào Điều 203 Luật Đất đai 2013 có thể xử lý như sau

 

"Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

 

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

 

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

 

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

 

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

 

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

 

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

 

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

 

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành."

 

Trường hợp bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu hòa giải tại Ủy ban nhân dân không thành bạn có thể nộp đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện. quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có mảnh đất đó để yêu cầu giải quyết tranh chấp.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !

CV tư vấn: Phạm Huệ - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo