Hoàng Thị Kim Lý

Yêu cầu chia thừa kế khi di sản đã bị sang tên cho người khác

Cụ em có một mảnh đất có diện tích là 1.400m2. Trước khi mất cụ có cho chú em một nửa mảnh đất đó là 700m2. Chú em xây nhà và hiện đã làm sổ đỏ được hơn 10 năm. Còn gia đình em thì cụ cũng nói cho mảnh đất cụ đang ở, nhưng cụ không lập di chúc hay để lại giấy tờ gì cho cả 2 mảnh đất này. Cụ em mất năm 2004 thì đến năm 2005 bố em đi làm sổ đỏ và tính đến thời điểm này đã được hơn 10 năm. Trước đó chú em và bố em có hứa cho bác và cô mỗi người 1 ít để xây nhà, nhà em đã cho bác và nhà chú cũng đồn

 

Câu hỏi tư vấn:

 Bác em cũng đã xây nhà trên diện tích đất nhà em rồi. Nhưng bây giờ cô lại về đòi nhà em chía cho cô trên diện tích đất nhà em. Vậy anh, chị cho em hỏi. Mảnh đất nhà chú em có phải chia không hay chỉ chia mảnh đất nhà em. Và cô em thưa kiện đòi đất thì nhà em có phải chia không. Sổ đỏ mang tên bố em có hợp pháp không. Nếu trường hợp sổ đỏ nhà em đã hợp lệ vậy thì theo điều khoản nào có thể chứng minh được nó hợp lệ và không phải chia. Em rất mong nhận được câu trả lời sớm của anh chị ạ. Em chân thành cảm ơn anh chị ạ.

 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. VỚi trường hợp của bạn, công ty tư vấn như sau:

 

Đất của chú bạn đã được cụ đồng ý tặng cho và đã làm thủ tục sang tên chú từ khi cụ còn sống nên kể từ thời điểm sang tên hợp pháp, chú bạn là chủ sở hữu quyền sử dụng đất. CÔ bạn không có quyền đòi chia phần đất này.

 

Cô bạn đòi chia phần đất nhà bạn bởi lý do cụ bạn mất không để lại di chúc. Theo đúng quy định, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được mỗi người một suất thừa kế từ tài sản còn lại của cụ. Ở đây, bạn không nói rõ bố bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2005 là cấp đất theo diện nào. Diện tài sản được thừa kế hay tặng cho hay đất ổn định không tranh chấp nên công ty không thể giúp bạn khẳng định là sổ của bố bạn được cấp hợp pháp hay không hợp pháp. Mỗi diện cấp sẽ có căn cứ pháp lý, trình tự khác nhau. Bố bạn được cấp đất năm 2005, thời điểm luật đất đai 2003 đang còn hiệu lực pháp luật. Theo quy định tại nghị định 181/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003:

 

Điều 151. Trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất

 

1. Người nhận thừa kế nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

 

a) Di chúc; biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất.

 

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

 

2. Việc đăng ký thừa kế được thực hiện như sau:

 

a) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;

 

b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm thông báo cho bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

 

c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Điều 152. Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất

 

1. Bên được tặng cho quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

 

a) Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho quyền sử dụng đất của tổ chức;

 

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

 

2. Việc tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

 

a) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;

 

b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm thông báo cho bên được tặng cho quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;

 

c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày bên được tặng cho thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Nếu cô bạn chứng minh được trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bố bạn sai quy trình, trình tự thì cô bạn vẫn có thể yêu cầu chia thừa kế và hủy giấy chứng nhận cấp cho bố bạn.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Yêu cầu chia thừa kế khi di sản đã bị sang tên cho người khác. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV: Thùy Dương - Công ty luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo